ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2078/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh tại Tờ trình số 199/TTr-BCHPCTT&TKCN ngày 30/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (có Phương án kèm theo).
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các cụm từ, chức danh quy định tại Phương án này phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 2. Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1561/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Quảng Nam là tỉnh duyên hải miền Trung, có vị trí địa lý từ 14057’10’’ đến 16003’50’’ Vĩ độ Bắc và 107012’50’’ đến 108044’20’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Dân số toàn tỉnh là 1.495.812 người, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển.
2. Điều kiện địa hình, địa mạo
Địa hình Quảng Nam nghiêng dần từ Tây sang Đông, căn cứ vào các đặc điểm chung, có thể phân ra 03 vùng địa hình như sau:
- Địa hình vùng núi: Có độ cao trung bình từ 700 đến 800m, hướng thấp dần từ Tây sang Đông; bao gồm 6 huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.
- Địa hình vùng gò đồi, trung du: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển, độ cao trung bình từ 100 đến 200m; bao gồm các huyện: Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn, Nông Sơn, Đại Lộc.
- Vùng đồng bằng ven biển: Là dạng địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao dưới 30m gồm những dải đồng bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven biển; bao gồm 06 huyện, thị xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An.
3. Mạng lưới sông ngòi
Tỉnh Quảng Nam có 02 hệ thống sông lớn là hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn và hệ thống sông Tam Kỳ.
- Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn được hình thành từ 02 sông chính là Vu Gia và Thu Bồn, với diện tích lưu vực 10.350km2 (kể cả phần lưu vực nằm trên tỉnh Kon Tum và thành phố Đà Nẵng). Hệ thống sông này đổ ra cửa Hàn (thành phố Đà Nẵng) và Cửa Đại (thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam). Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 44 công trình thủy điện với tổng công suất theo thiết kế là 1.784,16MW, gồm: 12 công trình thủy điện vừa và lớn có tổng công suất theo thiết kế là 1.335,00MW và 32 công trình thủy điện nhỏ có tổng công suất theo thiết kế là 449,16MW.
- Sông Tam Kỳ, có hai nhánh chính là nhánh sông Tam Kỳ và nhánh sông Bàn Thạch, diện tích lưu vực khoảng 1.040km2, sông chính dài 70km, chảy ra biển tại Cửa Lở thuộc huyện Núi Thành. Phía thượng nguồn của sông Tam Kỳ có hồ chứa nước Phú Ninh chiếm lưu vực 235 km2.
Ngoài 2 hệ thống sông chính nêu trên, dọc theo bờ biển còn có sông Trường Giang, đây là sông tiêu thoát lũ ở khu vực vùng đồng bằng, nối liền sông Thu Bồn và sông Tam Kỳ với chiều dài khoảng 70 km.
4. Khí hậu
Quảng Nam có lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 2.000 mm đến 2.500 mm. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, cùng với những thay đổi phức tạp của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo nên khí hậu Quảng Nam có 02 mùa rõ rệt trong năm:
- Mùa khô: Từ tháng 01 đến tháng 8, có lượng mưa chiếm 25% đến 30% lượng mưa trung bình năm, thường xảy ra hạn hán, nắng nóng, dông tố, lốc, sét và xâm nhập mặn.
- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 70% đến 75% lượng mưa trung bình cả năm và thường gây ra lũ, lụt.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình thiên tai từ năm 1997 đến nay
Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Quảng Nam là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông, sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, gió mạnh trên biển, cháy rừng do tự nhiên…
2. Thiệt hại do thiên tai gây ra từ năm 1997 đến nay
Theo tổng hợp trên địa bàn tỉnh, từ năm 1997 đến năm 2023, có 36 cơn bão, 13 ATNĐ, 83 trận lũ… ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh, đã làm 837 người chết, 2.674 người bị thương, 38.699 nhà bị sập, 604.516 nhà dân bị hư hỏng. Tổng ước tính thiệt hại khoảng 31.400 tỷ đồng.
III. Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1. Đánh giá thiên tai
a) Đối với ATNĐ, bão
Cấp độ rủi ro thiên tai | Vị trí hoạt động của ATNĐ, bão | Khu vực ảnh hưởng |
3 (bão mạnh) | - ATNĐ, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam. - Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên Biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi). - Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp 13 hoạt động trên Biển Đông. | - Các địa phương bị ảnh hưởng trực tiếp: + Điện Bàn, Duy Xuyên, Núi Thành, Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình. + Đại Lộc, Phú Ninh, Quế Sơn, Nông Sơn, Tiên Phước và Hiệp Đức. - Các địa phương bị ảnh hưởng gián tiếp: Các địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh - Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông. |
4 (bão mạnh) | - Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi). - Bão từ cấp 14 trở lên hoạt động trên biển Đông. | - Toàn tỉnh; - Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông. |
5 (siêu bão) | Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi). | - Toàn tỉnh; - Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông. |
b) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lốc, sét, mưa đá xảy ra dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc, sét, mưa đá xảy ra từ 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trở lên trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với mưa lớn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi và kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài từ 1 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.
d) Đối với nắng nóng
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 35°C đến 39°C, kéo dài từ 3 ngày tới 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 37°C đến 39°C kéo dài trên 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài trên 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ trên 10 ngày đến 25 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài trên 25 ngày.
đ) Đối với hạn hán
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ trên 3 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với trung bình nhiều năm.
e) Đối với lũ, ngập lụt
Sông | Vu Gia | Thu Bồn | Tam Kỳ |
Rủi ro thiên tai cấp độ 1 | BĐ1 - dưới BĐ2 | BĐ1 - dưới BĐ2 | BĐ1 - dưới BĐ2 |
Rủi ro thiên tai cấp độ 2 | - BĐ2- dưới BĐ3 (tại trạm Ái Nghĩa) - BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại trạm Hội Khách, Thành Mỹ) | - BĐ2- dưới BĐ3 (tại các trạm Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An) - BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại các trạm Hiệp Đức, Nông Sơn) | BĐ2 - dưới BĐ3 + 1m |
Rủi ro thiên tai cấp độ 3 | - BĐ3 trở lên (tại trạm Ái Nghĩa) - BĐ3+1m trở lên (tại trạm Hội Khách, Thành Mỹ) | - BĐ3 trở lên (tại các trạm Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An) - BĐ3+1m trở lên (tại các trạm Hiệp Đức, Nông Sơn) | BĐ3+1m trở lên |
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Câu Lâu, Hội An, Tam Kỳ, Giao Thủy, Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, Hiệp Đức).
Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Núi Thành, Phước Sơn, Thăng Bình.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:
+ Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 trên các sông: Vu Gia - Thu Bồn (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An.
+ Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 + 01m trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:
+ Mực nước lũ cao từ mức báo động 3 trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Tam Kỳ.
+ Mực nước lũ cao từ báo động 3 + 01m trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.
* Đối với các khu vực không có cấp báo động lũ thì căn cứ vào mực nước ngập trung bình hằng năm (MNTB) (Cấp độ 1: dưới MNTB, Cấp độ 2: MNTB, Cấp độ 3: MNTB trở lên).
g) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày ở các địa phương: Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng mưa trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc; lượng mưa từ trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc.
h) Đối với gió mạnh trên biển
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Khi có gió mạnh trên biển cấp 6 xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển từ cấp 7 đến cấp 8 xảy ra trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi Thành).
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Khi có gió mạnh trên biển từ cấp 7 trở lên xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển từ cấp 9 trở lên trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi Thành).
i) Đối với xâm nhập mặn
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Dự báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ 15 km đến 25 km tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Dự báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ trên 25 km đến 50 km tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ với ranh giới độ mặn trên 4‰.
k) Đối với động đất
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Cường độ chấn động từ cấp V đến cấp VI, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Cường độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Cường độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực có các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Cường độ chấn động từ cấp VII đến cấp VIII, xảy ra ở khu vực đô thị hoặc khu vực có các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Cường độ chấn động trên cấp VIII, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.
l) Đối với sóng thần
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng dưới 2 m và cường độ sóng thần cấp VI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 2 m đến dưới 4 m và cường độ sóng thần từ cấp VII đến cấp VIII.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 4 m đến dưới 8 m và cường độ sóng thần từ cấp IX đến cấp X.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 8 m đến dưới 16 m và cường độ sóng thần cấp XI.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng trên 16 m và cường độ sóng thần cấp XII.
m) Đối với cháy rừng do tự nhiên (Có 4 cấp độ theo Điều 54 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
- Rủi ro thiên tai cấp độ 1 khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 10 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi: Nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài không quá 15 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 25 ngày.
- Rủi ro thiên tai cấp độ 4 khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp trên 35 ngày.
2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên tai
a) Về chỉ đạo, chỉ huy ứng phó
- Cấp tỉnh: Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kịp thời tổ chức kiện toàn bộ máy, phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN; ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro cấp tỉnh và các kế hoạch liên quan. Ngoài ra, đối với các sự cố thiên tai xảy ra nghiêm trọng, ảnh hưởng đến người, công trình, tài sản; căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết, UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy hiện trường kết nối với Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN để chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
- Cấp huyện, xã:
+ Thực hiện các nội dung công việc tương tự như cấp tỉnh về: Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cùng cấp, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phương án đã ban hành.
+ Trong chỉ huy, chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất, phân công các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN đứng điểm trên từng địa bàn để chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng tránh và ứng phó với thiên tai.
+ Chấp hành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên trực tiếp.
b) Về lực lượng: (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
c) Về vật tư, phương tiện: (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
d) Về dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết: (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
e) Vị trí neo đậu, sức chứa của các cảng neo trú tàu, thuyền: (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
PHẦN II
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;
- Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả cập nhật phân kỳ bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;
- Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 10/5/2023 của UBND tỉnh về quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
- Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam;
- Quyết định số 6398/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày 14/7/2021;
- Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về thành lập Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 755/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh về quy trình công bố và triển khai quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai; thực hiện dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh;
- Công điện số 01/CĐ-UBND ngày 26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất trong thời gian tới;
- Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với động đất trong thời gian tới;
- Công điện số 03/CĐ-UBND ngày 08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong thời gian tới;
- Công văn số 4574/UBND-KTN ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Phòng chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số 4864/UBND-KTN ngày 01/7/2024 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng chống thiên tai trong thời gian thực hiện kiện toàn tổ chức, hoạt động của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Công văn số 5397/UBND-KTN ngày 22/7/2024 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi, đê điều trong mùa mưa, lũ năm 2024.
II. MỤC ĐÍCH
- Chủ động các hoạt động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai theo từng cấp độ nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro do thiên tai gây ra.
III. YÊU CẦU
- Các cấp các ngành thực hiện có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.
- Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều, hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần nơi khu dân cư đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng ở hạ du công trình thủy lợi, thủy điện.
- Đảm bảo giao thông được thông suốt trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).
- Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
PHẦN III
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
I. MỤC TIÊU
- Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
II. PHƯƠNG CHÂM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI
Ứng phó nhanh, kịp thời, hiệu quả; có sự chỉ đạo, chỉ huy, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương, đơn vị và người dân nhằm đảm bảo được các mục tiêu đã đặt ra.
III. PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI TƯƠNG ỨNG THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Ứng phó ATNĐ, bão
a1) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp độ 3
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú ATNĐ, bão.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh trú bão.
Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Chủ động công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.
Quản lý chặt chẽ việc ra biển hoạt động của các tàu thuyền. Tổ chức lực lượng, phương tiện thông báo, kêu gọi các phương tiện, tàu cá đang hoạt động trên vùng biển Quảng Nam vào nơi tránh trú ATNĐ, bão; tổ chức bắn pháo hiệu thông báo ATNĐ, bão theo quy định.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của ATNĐ, bão và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động công tác đảm bảo an toàn học sinh, sinh viên trong thời gian bị ảnh hưởng của ATNĐ, bão.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó ATNĐ, bão, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó ATNĐ, bão đến người dân.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động chỉ đạo triển khai phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro của địa phương đảm bảo.
Các huyện, thị xã, thành phố ven biển phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
a2) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp độ 4
Ngoài nội dung được triển khai như ATNĐ, bão cấp độ 3, các địa phương, đơn vị triển khai các biện pháp sau:
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy tiền phương tại địa bàn có nguy cơ bão đổ bộ.
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão, ATNĐ.
Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án PCTT đảm bảo an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng đến các hồ chứa, công trình đê điều xung yếu.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.
Phối hợp với các địa phương rà soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai lực lượng, phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Triển khai các biện pháp kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão, ATNĐ; đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền tại nơi neo đậu.
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Chủ trì, phối hợp cùng các địa phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên tai.
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện, đê điều.
- Công an tỉnh
Triển khai lực lượng đảm bảo tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh; tổ chức chốt chặn, hướng dẫn người, phương tiện qua lại tại các khu vực ngầm, tràn đảm bảo an toàn. Chủ động cấm người, phương tiện qua lại tại các khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; cấm các phương tiện thuyền, đò lưu thông trên sông khi có lũ.
Sẵn sàng phương tiện, lực lượng hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ; tham gia ứng cứu sự cố các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều,... khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố
Tổ chức PCTT và TKCN theo phương án đã được lập. Trong đó cần chú ý các nội dung sau:
Tổ chức sơ tán dân tại những khu vực vùng ven biển, trũng, thấp, vùng thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển.
Thông báo thường xuyên tình hình diễn biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động). Trong bất cứ trường hợp nào cũng phải đảm bảo nhân dân nhận được thông tin về diễn biến thiên tai.
Sẵn sàng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, thuốc men cần thiết để cứu trợ nhân dân trong vùng.
Chuẩn bị lực lượng, phương tiện của địa phương và hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán phòng, tránh thiên tai.
Chỉ đạo các cơ quan, trường học, trạm y tế tại địa phương tạo điều kiện cho nhân dân đến trú, tránh thiên tai.
Phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập thủy lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công trình đang thi công dở dang.
Tổ chức khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Tổng hợp tình hình thiệt hại tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Các Sở, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phòng, chống bão, ATNĐ cho cơ quan, đơn vị mình. Huy động lực lượng, hỗ trợ các địa phương, đơn vị phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
a3) Đối với rủi ro bão cấp độ 5
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh theo dõi diễn biến bão.
Xác định khu vực nguy cơ bão đổ bộ, mực nước dâng do bão làm cơ sở trong việc di dời, sơ tán dân.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại địa phương có nguy cơ bão đổ bộ để điều hành trực tiếp công tác phòng, chống bão.
Tham mưu UBND tỉnh huy động tối đa nguồn lực hiện có hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện công tác phòng, chống bão mạnh, siêu bão.
Thực hiện các nội dung công tác khác như ATNĐ, bão cấp độ 3 nêu trên.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các Hội đoàn thể
Triển khai thực hiện các nội dung như với ANTĐ, bão cấp độ 4. Riêng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức bổ sung các nội dung sau:
Tạo điều kiện cho nhân dân vào trú ẩn tại các doanh trại quân đội trên địa bàn.
Đề nghị các lực lượng quân đội của Bộ Quốc phòng và Quân Khu 5 đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân phòng, chống bão.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo, tổ chức sơ tán nhân dân đến các vị trí an toàn. Các vị trí an toàn được khuyến khích bao gồm: Nhà kiên cố, trụ sở, cơ quan, trạm y tế kiên cố, hầm tránh bão,...
Các khu vực phải tổ chức di dời bao gồm: Các xã ven biển, nhà dân không kiên cố, các khu vực dân cư nằm vùng trũng, thấp, ven sông, suối, hạ du các hồ chứa.
Thường xuyên cập nhật tình hình di dời, sơ tán dân tại địa phương, báo cáo tỉnh để biết, hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.
- Các Sở, Ban, ngành
Tổ chức chằng, chống, gia cố trụ sở, triển khai phương án PCTT tại đơn vị.
Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức và khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Cứu hộ, cứu nạn trên biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, hải đảo) tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:
Khi nhận được tin thiên tai, tai nạn, yêu cầu người báo tin cung cấp thông tin: Thời gian, vị trí (tọa độ hoặc khu vực) xảy ra tai nạn; tên phương tiện; thuyền trưởng; số người trên tàu; lý do bị nạn; hậu quả ban đầu; điều kiện thời tiết sóng, gió ở khu vực bị nạn; tần số, thời gian các phiên liên lạc; số điện thoại, địa chỉ của thuyền trưởng, chủ tàu; đề nghị, yêu cầu của thuyền trưởng.
Chỉ đạo thông tin TKCN của đơn vị phối hợp với đài thông tin duyên hải miền Trung, gia đình chủ tàu, thuyền trưởng giữ liên lạc với tàu bị nạn, đồng thời phát thông báo tàu bị nạn và huy động những tàu thuyền đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn.
Kịp thời báo cáo tình hình tai nạn về Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo.
Chỉ thị cho các Đồn Biên phòng sẵn sàng lực lượng, phương tiện cơ động cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh, đồng thời thông báo cho các lực lượng chức năng (Trung tâm phối hợp Hàng hải khu vực, Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng các tỉnh lân cận) sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp tham gia cứu hộ, cứu nạn.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khu vực được phân công và điều kiện khả năng cho phép tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện từ bờ ra cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp không có khả năng hoặc không thuộc phạm vi địa bàn phụ trách kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN điều động lực lượng, phương tiện ra cứu hộ, cứu nạn.
Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương chuẩn bị mọi mặt thường trực tại bến để tiếp nhận, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân nặng đến cơ sở y tế cấp cứu, điều trị
Trường hợp chưa tổ chức lực lượng phương tiện cơ động ra hiện trường TKCN, nhưng qua hệ thống thông tin liên lạc phát hiện trên tàu bị nạn có người bị thương, chỉ đạo quân y đơn vị sử dụng máy trực canh TKCN để thăm khám, hướng dẫn những người trên tàu sơ cứu, điều trị ban đầu cho nạn nhân. Qua máy thông tin hướng dẫn thuyền trưởng đưa nạn nhân vào nơi gần nhất, có điều kiện để cấp cứu và thường xuyên giữ liên lạc với trạm canh của Bộ đội biên phòng để xử lý các tình huống.
Kết thúc vụ việc, tổng hợp báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh theo quy định.
b) Ứng phó với lũ, ngập lụt
b1) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt cấp độ 1
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương tổ chức phòng, tránh lũ.
Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn thực hiện theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.
Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Các địa phương thuộc lưu vực các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ: Rà soát các khu vực dân cư vùng trũng, thấp, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, núi, bờ sông. Tổ chức di dời, sơ tán dân tương ứng cấp độ lũ, lụt.
Các huyện miền núi: Kiểm tra, rà soát các khu vực dân cư ven sông, suối, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở. Tổ chức di dời, sơ tán dân; các vị trí an toàn được xác định chủ yếu là trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế hoặc nhà dân nơi cao ráo, không bị ảnh hưởng của lũ, sạt lở đất.
b2) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt cấp độ 2, 3
Từ mức rủi ro thiên tai cấp độ 2, hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng. Trong đó, phải chú ý mức ngập lụt tại các xã, phường, thị trấn vào trận lũ lịch sử năm 2009 để làm căn cứ sơ tán dân.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành Công điện chỉ đạo phòng, tránh lũ. Trong đó cần chú ý đến các nội dung: sơ tán dân, an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện, giao thông trước, trong và sau lũ.
Cập nhật thường xuyên tình hình sơ tán dân tại các địa phương, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT, Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, UBND tỉnh để hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.
Theo dõi tình hình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh. Theo dõi việc thực hiện Quy trình vận hành liên hồ đối với hồ thuỷ điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh thành lập các Đoàn công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục lũ tại các địa phương.
Phối hợp cùng các Hội, đoàn thể tỉnh trong việc cung cấp tình hình thiệt hại do lũ gây ra làm cơ sở cho công tác kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình và các tình huống sự cố khẩn cấp.
- Sở Công Thương
Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.
Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Huy động tối đa lực lượng, phương tiện của đơn vị hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân phòng, chống lũ.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật thông tin, diễn biến mưa, lũ cung cấp thường xuyên cho nhân dân được biết, chủ động phòng, tránh.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Đảm bảo kết nối thông tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó mưa, lũ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo
Theo dõi thông tin diễn biến của lũ, ngập lụt và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học trong thời gian bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt.
- Các Sở, ngành, Hội đoàn thể tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia cùng chính quyền và nhân dân các địa phương phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, ngập lụt.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức di dời, sơ tán hết nhân dân tại nơi ngập sâu (kể cả nhân dân vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi, thủy điện), khu dân cư có nguy cơ bị sạt lở.
Kiểm tra, kiểm soát giao thông trên các tuyến đường trong và sau lũ.
Cứu trợ nhân dân vùng thiên tai.
Thường xuyên cập nhật tình hình thiên tai và thiệt hại ban đầu tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Chỉ đạo các Đài Truyền thanh - Truyền hình tiếp nhận các thông tin từ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hoặc cập nhật thông tin từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương thường xuyên thông báo cho nhân dân được biết. Tuyệt đối không để nhân dân không tiếp cận được thông tin diễn biến lũ, lụt.
Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với các chủ công trình, hồ đập ứng cứu sự cố công trình khi có đề nghị.
Tổ chức khắc phục thiệt hại sau lũ, ngập lụt tại các khu vực bị thiệt hại. Báo cáo đề xuất hỗ trợ trong các tình huống vượt khả năng của địa phương.
c) Ứng phó dông, lốc, sét
Đối với rủi ro dông, lốc, sét xảy ra cấp độ 1, 2, UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp chủ động tổ chức triển khai thực hiện một số nội dung sau:
c1) Công tác tổ chức phòng, tránh và ứng phó
- Trên đất liền
Tổ chức tập huấn tuyên truyền các biện pháp, kỹ năng phòng tránh khi xảy ra dông, lốc sét.
Thường xuyên kiểm tra, chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc. Ở các vùng ven biển, cửa sông, ven sông nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc, sét.
Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các dàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.
Khi có mưa kèm theo dông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn.
Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, biển
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thuỷ sản), các huyện, thị xã, thành phố thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên biển, trên sông đảm bảo các yêu cầu sau:
Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.
Khi thấy mây dông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.
Tổ chức hợp lý đội hình khai thác trên biển theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
c2) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
Sau khi xảy ra dông gió, lốc, sét, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.
Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông gió, lốc, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.
Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc.
Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.
c3) Công tác báo cáo, thống kê thiệt hại
UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, xã tổ chức đến hiện trường khi trên địa bàn xảy ra dông gió, lốc, sét gây ra; thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
d) Ứng phó lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cấp độ 1, 2, 3
d1) Công tác phòng ngừa
Chỉ đạo lập Quy hoạch phân vùng có nguy cơ sạt lở đất.
Chỉ đạo, kiểm tra rà soát hiện trạng các vùng dân cư, ngăn chặn việc xây mới và có kế hoạch để di chuyển dân ra khỏi vùng bãi bồi, ven sông, suối, vùng sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường giao thông có nguy cơ sạt lở. Nghiêm cấm việc san lấp sông suối và đổ chất thải rắn làm ảnh hưởng đến tiêu thoát lũ.
Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển báo đối với vùng có nguy cơ bị sạt lở đất.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.
d2) Công tác ứng phó
Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ.
Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
Triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên về phòng, tránh sạt lở đất.
Thông báo cho nhân dân biết về tình hình mưa lớn, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn để chủ động di chuyển ra khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất như: Đồi dốc, chân vách đá, bờ bãi thấp ven sông suối, trên đường đi của dòng chảy lũ, các chân taluy dễ bị sạt lở...
Triển khai lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã kiểm tra, rà soát, chốt chặn, cắm biển cảnh báo… tại các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, sườn đồi núi, khu dân cư nằm sâu trong núi,…; hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn đối với các khu vực có nguy cơ , được cảnh báo xảy ra lũ ống, lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật…; thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất gây ra.
d3) Công tác khắc phục
Tăng cường cán bộ trực tiếp đến hiện trường các điểm xảy ra sự cố để xử lý, khắc phục hậu quả.
Tổ chức khắc phục các sự cố về hệ thống thông tin liên lạc, giao thông; dọn dẹp vệ sinh môi trường; thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại
Báo cáo kịp thời các sự cố sạt lở đất đến UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để chỉ đạo.
Thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
e) Ứng phó gió mạnh trên biển
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương ven biển tổ chức phòng, tránh gió mạnh trên biển.
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.
Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú gió mạnh trên biển.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực có gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh gió.
Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Chủ động công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến của gió mạnh trên biển. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của gió mạnh để chủ động phòng, tránh.
Phối hợp với các Đồn Biên phòng tổ chức, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền an toàn để tránh gió mạnh.
g) Ứng phó xâm nhập mặn
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
h) Ứng phó động đất, sóng thần
Động đất, sóng thần là loại hình thiên tai mà hầu như đến nay chưa thể dự báo trước được. Vì vậy, để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do động đất gây ra, công tác chuẩn bị trước khi xảy ra động đất là hết sức quan trọng.
- Đối với UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng ở địa phương
+ Công tác chuẩn bị
Khảo sát, xác định và chuẩn bị các khu vực sơ tán an toàn cho nhân dân.
Chủ động xây dựng kế hoạch sơ tán dân của từng thôn, bản, tổ dân phố và sẵn sàng triển khai thực hiện khi có động đất, sóng thần.
Dự trữ lương thực, thực phẩm, các nhu yếu phẩm, thuốc y tế đảm bảo cho công tác cứu trợ nhân dân trong khu vực bị động đất, sóng thần.
Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng tại chỗ (Đội xung kích PCTT và TKCN) để hỗ trợ kịp thời nhân dân bị thương vong, mất tích trong vùng bị động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch hiệp đồng với các lực lượng vũ trang để hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi động đất, sóng thần có cường độ lớn, xảy ra trên phạm vi rộng.
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thường xuyên cho nhân dân các kỹ năng phòng, tránh động đất, sóng thần.
+ Công tác chỉ đạo, chỉ huy
Phát cảnh báo trên hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu, trên các mạng viễn thông đến từng người dân.
Chỉ đạo công tác trực ban 24/24 giờ để nhận và truyền tin cảnh báo từ Viện Vật lý địa cầu.
Chỉ đạo công tác ứng phó bằng các văn bản (công điện, chỉ thị,..).
Ra lệnh sơ tán dân toàn bộ khu vực có nguy cơ xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo các Sở, ngành triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn khu vực xảy ra động đất, sóng thần.
Chỉ đạo công tác kêu gọi tàu thuyền ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc chạy ra xa bờ.
Chỉ huy lực lượng ứng phó tại hiện trường.
+ Công tác ứng phó
Huy động lực lượng toàn tỉnh để tổ chức sơ tán dân; ứng cứu tìm kiếm cứu nạn.
Huy động lực lượng, phương tiện kinh phí, vật tư, tại chỗ hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán, hỗ trợ lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm… tại nơi sơ tán.
Tổ chức lực lượng, phương tiện, vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất, sóng thần: thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đối với người bị nạn trong tình huống bị sập đổ, cuốn trôi, tàu thuyền bị chìm… do động đất, sóng thần gây ra.
Tăng cường lực lượng các y, bác sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương. Có thể lập phương án bệnh viện dã chiến khi có nhiều người bị thương; hỗ trợ dịch vụ y tế cho khu vực bị ảnh hưởng.
Kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất, sóng thần để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hoá chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường.
Triển khai phương án dò tìm, xử lý và vô hiệu hóa các kho hóa chất phát tán ra môi trường.
Triển khai phương án đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; điều phối giao thông, đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
Sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn vùng bị động đất, sóng thần. Bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi lợi dụng thiên tai để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến an ninh biên giới.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội dung tại Công văn số 4992/UBND-KTN ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm hoạ động đất, sóng thần.
Sẵn sàng điều động các lực lượng vũ trang trên địa bàn bao gồm cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân quân tự vệ và phương tiện theo kế hoạch đã hiệp đồng, khẩn trương tổ chức ứng cứu nhân dân vùng bị động đất, sóng thần.
- Công an tỉnh
Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn bị động đất, sóng thần; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình thiên tai để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo công tác sơ tán dân vùng bị động đất, sóng thần đến nơi an toàn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các đoàn thể khẩn trương tổ chức thực hiện cứu trợ cho nhân dân ở khu vực bị ảnh hưởng của động đất, sóng thần; thăm viếng, động viên và giải quyết chính sách kịp thời cho những người bị chết, bị thương; tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ lương thực, thực phẩm (gạo, mì tôm, nhu yếu phẩm khác) cho người dân vùng bị ảnh hưởng động đất, sóng thần.
- Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ cấp cứu và đảm bảo các dụng cụ y tế, thuốc, dược phẩm thực hiện công tác sơ cứu tại chỗ người bị nạn và chăm sóc sức khỏe người dân vùng bị ảnh hưởng động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch ưu tiên bố trí xe cấp cứu vận chuyển người bị thương về Trung tâm Y tế huyện để cấp cứu những người bị thương nặng được chuyển đến.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với chính quyền địa phương xử lý môi trường sau khi động đất, sóng thần xảy ra.
- Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo khẩn trương xử lý khẩn cấp các tuyến đường bị sạt lở, cầu cống bị hư trong thời gian sớm nhất để phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và đi lại của nhân dân.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó Ứng phó động đất, sóng thần, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó Ứng phó động đất, sóng thần đến người dân.
- Công ty Điện lực Quảng Nam
Tổ chức khắc phục sự cố về điện phục vụ cho nhân dân vùng động đất, sóng thần.
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí phương tiện, lực lượng phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả của động đất, sóng thần ở các địa phương.
i) Ứng phó hạn hán
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.
k) Ứng phó cháy rừng do tự nhiên
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm Lâm) theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh triển khai hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo từng cấp độ đảm bảo Điều 54, Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
2. Kế hoạch di dời, sơ tán dân:
a) Đối với bão (Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
b) Đối với lũ, ngập lụt (Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
c) Đối với sạt lở đất (Chi tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
d) Đối với lũ quét (Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo)
e) Đối với động đất, sóng thần (Chi tiết có kế hoạch ứng phó với động đất, sóng thần của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh)
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều; Công điện số 01/CĐ-UBND ngày 26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất trong thời gian tới; Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với động đất trong thời gian tới; Công điện số 03/CĐ-UBND ngày 08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong thời gian tới và một số nội dung sau để triển khai thực hiện:
1. UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro để đảm bảo an toàn trong chỉ đạo, ứng phó với thiên tai. Trong đó; đối với nội dung phương án sơ tán dân, chỉ đạo thực hiện rà soát danh sách các hộ gia đình có nhà kiên cố, cập nhật phương án sơ tán dân theo phương châm “4 tại chỗ”; tăng cường tối đa công tác di dời, sơ tán tại chỗ, xen ghép; hạn chế sơ tán tập trung.
- Chỉ đạo UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các xã, phường, thị trấn xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; hỗ trợ, phối hợp với các Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực Quảng Nam triển khai chặt tỉa cây cối nằm gần các tuyến đường dây điện trước khi bão đổ bộ, đảm bảo an toàn lưới điện và sớm khôi phục cấp điện sau bão.
- Chỉ đạo rà soát, củng cố và nâng cao năng lực lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Chỉ đạo, phổ biến các nội dung của Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro đến các địa phương, đơn vị trên địa bàn.
- Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, cơ số thuốc, đội ngũ y, bác sĩ… cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán.
- UBND các huyện miền núi, rà soát, chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.
- Chỉ đạo rà soát đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai (nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ dễ bị ảnh hưởng từ thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm người khác trong cộng đồng; bao gồm: Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo).
- Chủ động triển khai kế hoạch di dời, sơ tán dân theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn; đề xuất Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hỗ trợ trong các trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.
- Chủ động sử dụng nguồn lực tại chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá khả năng cân đối đề xuất nhu cầu, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (báo cáo phải cụ thể tình hình sử dụng ngân sách địa phương, quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị, địa phương để khắc phục; thừa, thiếu so với nhu cầu và đề xuất) đảm bảo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho nhân dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của người dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai, đặc biệt là ngư dân trên biển.
- Đề xuất nhu cầu tập huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
2. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện phương án. Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị rà soát, hoàn chỉnh lại phương án di dời, sơ tán dân cho phù hợp; tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Quảng Nam theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, diễn biến thiên tai, kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các văn bản, Công điện chỉ đạo phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương để cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổng hợp thiệt hại và đề xuất nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu tập huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu rà soát các kế hoạch ứng phó cụ thể với các tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn; đặc biệt là phương án sơ tán nhân dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, ngập lụt và ảnh hưởng của bão; hướng dẫn, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Rà soát các địa điểm sơ tán tập trung; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn và chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết cho công tác PCTT.
- Tham mưu cho cấp ủy, địa phương bổ sung kịp thời trang thiết bị cho lực lượng làm nhiệm vụ như: quân sự, công an, y tế, lực lượng khác… trong PCTT ở cơ sở.
- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác PCTT và TKCN hằng năm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai bổ sung trang thiết bị cần thiết cho tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn trên sông và đất liền.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các địa phương tham mưu chính quyền các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở trong điều kiện xảy ra thiên tai.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm soát chặt chẽ các thông tin trong dư luận, mạng xã hội... kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm, như đưa thông tin sai sự thật, bịa đặt, kích động, cản trở, chống đối.
- Huy động lực lượng của đơn vị hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các địa phương ven biển tăng cường quản lý, kiểm soát tàu thuyền, kiên quyết không để các tàu đánh bắt thủy sản, hải sản hết hạn đăng kiểm; trang thiết bị an toàn, thông tin liên lạc không đảm bảo; thuyền trưởng, máy trưởng thiếu chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ ra khơi; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế có liên quan đến hoạt động đánh bắt, hành nghề trên biển để bà con ngư dân hiểu, chấp hành. Chủ động công tác đảm bảo an toàn hoạt động trên biển, tổ chức nghiêm cấm tàu thuyền ra khơi (bao gồm ghe thuyền các xã bãi ngang ven biển, hoạt động gần bờ, tàu du lịch,...) đảm bảo an toàn khi có hình thái thời tiết nguy hiểm trên biển. Chủ động triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và tài sản của Nhân dân vùng ven biển, trên đảo, trên các lồng bè và khu vực nuôi trồng thủy, hải sản khi có hình thái thời tiết nguy hiểm trên biển.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn các phương tiện, tàu thuyền và ngư dân bị gặp nạn trên biển và hải đảo.
- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
6. Sở Y tế
- Chủ động trong công tác dự phòng, sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kịp thời trong các tình huống thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, chỉ huy và điều hành tại chỗ để chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời thiên tai. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thuốc, hóa chất để đáp ứng kịp thời mọi tình huống. Đảm bảo các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân khi có thiên tai.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, cảnh báo hướng dẫn, các biện pháp phòng, tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến nhân viên y tế và cộng đồng. Đảm bảo an toàn về tính mạng cho nhân viên y tế và người bệnh, nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng tránh với thiên tai; đảm bảo về tài sản, thuốc, trang thiết bị y tế.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy lợi khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền trên biển và ở nơi trú tránh khi có thiên tai trên biển xảy ra.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.
8. Sở Công Thương
- Theo dõi, phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có thiên tai xảy ra.
- Rà soát, hướng dẫn các địa phương chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại các khu sơ tán tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thu gom rác thải, vệ sinh môi trường sau khi thiên tai xảy ra.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh thường xuyên đưa tin, cập nhật thông tin thời tiết, thiên tai; tăng cường tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng nhận biết, ứng phó, phòng tránh thiên tai cho người dân trên Cổng và kênh Zalo OA 1022 Quảng Nam.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó phòng chống thiên tai trong mọi tình huống. Tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin thông báo kịp thời về công tác ứng phó phòng chống thiên tai đến người dân trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú, điểm tham quan du lịch có kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho du khách; tập trung đẩy mạnh công tác phòng, chống thiên tai tại các cơ sở lưu trú du lịch.
12. Sở Tài chính
- Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và ngân sách tỉnh cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác phòng, chống thiên tai.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương về nhu cầu vốn đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn cho các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh từ nguồn Trung ương hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Theo dõi, nắm chắc tình hình thiệt hại của nhân dân vùng bị thiên tai, những người bị rủi ro do thiên tai ngoài vùng cư trú.
- Chủ động phối hợp với UBND các địa phương kịp thời tổ chức công tác cứu trợ theo quy định, đồng thời đề xuất UBND tỉnh quyết định các biện pháp cứu trợ khẩn cấp nhằm sớm ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cứu trợ tại các địa phương phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định hiện hành của Nhà nước, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn hàng hóa, lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết hỗ trợ các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
15. Công ty Điện lực Quảng Nam
Có kế hoạch đảm bảo an toàn về điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp trong mùa mưa bão; có phương án khắc phục kịp thời các sự cố về điện do thiên tai gây ra.
16. Đối với các đơn vị quản lý hồ thủy điện, thủy lợi
- Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai.
- Lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra kỹ thuật đối với công trình thủy công, khi phát hiện những vấn đề bất thường hoặc các nguy cơ tiềm ẩn không an toàn phải lập tức báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền biết để chỉ đạo khắc phục; đồng thời triển khai ngay các biện pháp xử lý ban đầu nhằm ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra.
- Ngoài việc thực hiện đúng quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải chấp hành nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trong công tác cắt lũ, giảm lũ và chậm lũ cho vùng hạ du.
17. Các Sở, Ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
18. Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh
Phối hợp tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; tổng hợp nhu cầu đề xuất tập huấn về phòng, chống thiên tai tại địa phương; xây dựng Đề án về cộng đồng an toàn trước thiên tai.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh (qua Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) trong việc phân bổ các nguồn hàng hóa, nhu yếu phẩm và tài chính hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.
20. Đề nghị Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Phối hợp cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai nhằm phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Phương án ứng phó với thiên tai các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I.
THỐNG KÊ NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Tên địa phương, đơn vị | Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | Văn phòng thường trực các cấp | Lực lượng vũ trang tham gia khi có thiên tai xảy ra | Thanh niên xung kích | |||
Quân sự | Biên phòng | Công an | Dân quân | |||||
1 | Núi Thành | 527 | 72 | 215 | 30 | 40 | 410 | 1.030 |
2 | Thăng Bình | 328 | 84 | 225 | 15 | 136 | 616 |
|
3 | Duy Xuyên | 365 | 74 | 222 |
| 121 | 615 | 686 |
4 | Điện Bàn | 766 | 111 | 222 |
| 246 | 807 | 552 |
5 | Nam Giang | 260 | 45 | 120 | 75 | 75 | 250 | 222 |
6 | Phú Ninh | 348 | 61 | 118 |
| 43 | 336 | 427 |
7 | Hội An | 300 | 42 | 224 | 40 | 20 | 465 | 350 |
8 | Quế Sơn | 328 | 73 | 20 |
| 202 | 307 | 404 |
9 | Nông Sơn | 149 | 55 | 121 |
| 53 | 168 |
|
10 | Tiên Phước | 180 | 60 | 120 |
| 38 | 505 | 343 |
11 | Đại Lộc | 430 | 64 | 370 |
| 204 | 450 | 1.222 |
12 | Nam Trà My | 110 | 22 | 118 |
| 65 | 310 | 250 |
13 | Tây Giang | 341 | 57 | 123 | 72 | 55 | 280 | 700 |
14 | Đông Giang | 315 | 25 | 117 |
| 88 | 330 | 665 |
15 | Phước Sơn | 284 | 14 | 37 |
| 35 | 320 | 420 |
16 | Bắc Trà My | 379 | 21 | 20 | 0 | 97 | 426 | 409 |
17 | Hiệp Đức | 364 | 41 | 62 |
| 50 | 308 | 385 |
18 | Tam Kỳ | 170 | 40 | 243 | 80 | 100 | 702 | 2.038 |
19 | Quân sự tỉnh | 20 |
| 265 |
|
|
|
|
Tổng cộng | 5.964 | 961 | 2.962 | 312 | 1.668 | 7.605 | 10.103 |
PHỤ LỤC II.
THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ CỨU HỘ, CỨU NẠN HIỆN CÓ
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Địa phương/ Đơn vị | Tên phương tiện, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn | |||||||||||||||||||
Tàu, thuyền | Ca nô | Ghe | Xe cứu hộ | Xe ô tô | Xe cứu thương | Máy cưa | Máy phát điện | Mặt nạ các loại | Cuộc dây cứu người | Đèn pin | Rựa | Nhà bạt | Bao cát | Bộ đàm cầm tay | Bộ đàm để bàn | Loa cầm tay | Phao bè | Phao cứu sinh | Áo phao | ||
1 | Điện Bàn | 2 | 6 | 127 | 0 | 107 |
| 56 | 64 | 15 | 413 | 681 | 141 | 33 | 2.520 | 42 | 6 | 216 | 9 | 1.186 | 1.556 |
2 | Thăng Bình |
| 3 |
|
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 340 |
3 | Duy Xuyên | 17 | 4 |
| 56 |
| 5 | 21 | 25 |
|
|
|
| 2 |
|
|
| 88 |
| 730 | 520 |
4 | Nam Giang |
| 2 | 2 |
| 6 | 3 | 5 | 2 |
|
| 120 | 120 | 2 | 200 |
|
| 12 |
| 150 | 177 |
5 | Hội An | 25 | 6 | 40 | 4 | 20 | 4 | 9 | 40 |
|
| 100 | 20 | 11 | 20.000 | 59 | 16 | 17 | 2 | 1.000 | 1.200 |
6 | Quế Sơn |
| 2 | 2 |
| 51 | 2 | 10 | 31 |
|
|
|
| 9 | 10.600 | 2 |
| 23 | 2 | 580 | 580 |
7 | Nông Sơn | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 299 |
8 | Phú Ninh | 6 | 2 |
|
|
|
| 10 | 12 | 5 | 1 | 159 | 84 | 11 | 350 | 12 | 2 | 30 | 7 | 415 | 420 |
9 | Núi Thành |
| 6 |
| 5 | 2 |
| 5 | 2 |
|
|
|
| 24 |
|
|
|
| 7 | 221 | 1.050 |
10 | Bắc Trà My | 0 | 2 | 12 |
| 1 | 2 | 28 | 15 |
| 550 | 130 | 65 | 10 | 880 | 0 |
| 51 | 2 | 385 | 633 |
11 | Nam Trà My | 1 |
|
|
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 100 |
12 | Phước Sơn |
| 1 | 2 | 0 | 15 | 2 | 10 | 15 |
|
| 35 |
| 10 | 1.500 | 1 | 6 | 2 | 45 | 150 | |
13 | Tây Giang |
|
|
|
| 8 | 3 | 66 | 15 |
| 200 | 259 | 560 | 3 | 3.224 | 5 | 1 | 6 |
| 30 | 86 |
14 | Đại Lộc | 72 | 16 | 176 | 20 | 41 | 3 | 40 | 68 |
|
| 400 | 100 | 30 |
|
|
| 96 | 3 | 540 | 810 |
15 | Tiên Phước | 16 |
|
|
|
|
| 3 | 6 |
| 1.000 | 420 |
| 8 |
|
|
| 80 |
| 320 | 322 |
16 | Đông Giang |
|
|
|
| 34 |
|
| 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 170 |
17 | Tam Kỳ |
| 3 | 64 |
|
|
| 25 | 17 |
| 201 | 115 | 74 | 17 |
|
|
| 25 | 7 | 1.066 | 500 |
18 | Hiệp Đức | - | 1 | 3 | 3 | 13 | 2 | 24 | 15 | 2 |
| 211 | 59 | 8 | 1.600 | 6 |
| 27 | 7 | 154 | 260 |
19 | Công an tỉnh | 2 | 35 | 4 | 4 | 88 | 2 | 28 | 35 | 68 | 23 | 223 | 118 | 17 | 2.600 | 195 | 18 | 10 | 37 | 1.433 | 1.542 |
20 | Quân sự tỉnh |
| 22 |
|
| 6 | 1 | 5 | 2 |
|
|
|
| 34 |
|
|
|
| 7 | 200 | 500 |
21 | Biên phòng tỉnh | 5 | 9 |
|
| 14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 350 |
Tổng cộng | 147 | 120 | 432 | 92 | 406 | 33 | 345 | 367 | 90 | 2.388 | 2.853 | 1.341 | 229 | 43.474 | 322 | 43 | 687 | 92 | 8.455 | 11.565 |
PHỤ LỤC III.
KẾ HOẠCH DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2024
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Đơn vị dự trữ | Mặt hàng lương thực, thực phẩm | Y tế | Nhiên liệu | ||||||||
Mỳ ăn liền | Lương khô | Gạo | Nước uống đóng chai | Các mặt hàng khác | Cơ số thuốc phòng chống thiên tai | Viên hóa chất CloramimB 250mg | Phèn chua | Xăng | diezen | dầu hỏa | ||
I | Các doanh nghiệp làm nhiệm vụ dự trữ thiên tai | thùng | thùng | tấn | thùng | tấn | cơ số | viên | kg | lít | lít | lít |
1 | CN Xăng dầu khu vực V tại Quảng Nam |
|
|
|
|
|
|
|
| 1.000.000 | 800.000 | 30.000 |
2 | Siêu thị Coopmart Tam Kỳ | 5.000 | 40 | 25 | 700 | 100 |
|
|
|
|
|
|
3 | Siêu thị Go Tam Kỳ | 1.000 | 20 | 15 | 200 | 100 |
|
|
|
|
|
|
II | Các huyện, thành phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Huyện Nam Giang | 100 | 50 | 50 | 100 | 50 |
|
|
| 45.000 | 10.000 | 5.000 |
2 | TP. Tam Kỳ (phòng Kinh Tế) | 5.000 | 100 | 100 | 1.000 | 70 | 10 | 100.000 | 200 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
3 | Huyện Bắc Trà My | 200 | 50 | 100 | 100 | 60 |
|
|
| 50.000 | 50.000 | 50.000 |
4 | Huyện Phú Ninh (phòng KT-HT) | 1.800 | 300 | 150 | 500 | 15 |
|
|
| 65.000 | 45.000 | 50.000 |
5 | Huyện Phước Sơn (phòng KT-HT) | 1.500 | 70 | 50 | 1.300 | 100 | 0 |
|
| 10.000 | 5.000 | 1.000 |
6 | Huyện Hiệp Đức (phòng KT-HT) | 848 | 28 | 15 | 628 | 630 | 5.000 | 3 | 5.000 | 30 | 95.000 | 102.000 |
7 | Huyện Đại Lộc (phòng Lao động - TB và XH) | 400 | 70 | 10 | 100 | 100 |
|
|
| 1.000 | 800 | 50 |
8 | Thị xã Điện Bàn (phòng Kinh tế) | 13.126 | 2.322 | 268 | 9.000 | 165 |
|
|
| 4.510 | 3.800 | 3.670 |
9 | Huyện Duy Xuyên (phòng KT-HT) | 7.000 | 200 | 450 | 1.500 | 200 |
|
|
| 60.000 | 30.000 | 8.000 |
10 | TP. Hội An (phòng Kinh tế) | 2.000 | 280 | 150 | 2.550 | 70 | 17 |
|
| 65.000 | 50.000 | 5.000 |
11 | Huyện Thăng Bình (phòng KT-HT) | 2.000 | 60 | 20 | 1.500 | 10 |
|
|
| 20.000 | 20.000 | 10.000 |
12 | Huyện Tây Giang (phòng KT-HT) | 1.600 | 190 | 33 | 1.400 | 20 |
|
|
| 10.000 | 10.000 | 1.000 |
13 | Huyện Nam Trà My | 500 | 100 | 156 | 20.000 | 19 |
|
|
| 3.000 | 2.000 | 500 |
14 | Huyện Đông Giang | 2.145 | 110 | 65 | 1.170 | 70 |
|
|
| 50.000 | 25.500 | 2.500 |
15 | Huyện Nông Sơn | 1.000 | 120 | 120 | 200 | 100 |
|
|
| 40.000 | 10.000 | 5.000 |
16 | Huyện Núi Thành | 1.500 | 100 | 100 | 200 | 100 |
|
|
| 80.000 | 65.000 | 7.000 |
17 | Huyện Quế Sơn | 2.000 | 200 | 33 | 3.596 | 100 |
| 500 | 200 | 50.000 | 40.000 | 1.000 |
18 | Huyện Tiên Phước | 1.000 | 140 | 150 | 300 | 150 |
|
|
| 55.000 | 85.000 | 6.500 |
Tổng cộng | 49.719 | 4.550 | 2.060 | 46.044 | 2.229 | 5.027 | 100.503 | 5.400 | 1.658.540 | 1.397.100 | 338.220 |
PHỤ LỤC IV.
CÁC KHU NEO ĐẬU TÀU THUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Tên khu neo đậu | Khả năng neo đậu | Địa điểm | |
<90 Cv | >90 Cv | |||
1 | Âu thuyền Cù Lao Chàm | 200 |
| Cù Lao Chàm |
2 | Âu thuyền Hồng Triều | 500-600 | Xã Duy Nghĩa, Duy Xuyên | |
3 | Âu thuyền An Hòa | 100-300 | Xã Tam Quang, Núi Thành | |
4 | Thôn Thanh Nhứt, thôn Thanh Tam, thôn Võng Nhị | 300 |
| Xã Cẩm Thanh, Hội An |
5 | Vịnh Chầu - Thanh Hà | 200 | Thanh Hà, Hội An | |
6 | Thôn An Lương 2, Duy Hải; Thôn Trà Đông, Duy Vinh; dọc sông Cổ Cò phường Cẩm An, Cửa Đại; thôn Vạn Lăng, Cẩm Thanh; Thanh Nam, Cẩm Nam; khu vực cồn 3 xã Cẩm Châu, Cẩm Thanh, Cẩm Nam; An Hội, Minh An; Đông Hà, Cẩm Kim | 1100 |
|
|
7 | Thôn 2 Tam Hải Cảng cá Tam Giang | 200-300 |
| |
8 | Thôn 1, thôn 7, Tam Tiến Thôn 5, thôn 7, Tam Hòa | 300 |
|
|
9 | Thôn Tân An, Hà Bình, Bình Tịnh xã Bình Minh Thôn 6, thôn Duy Hà xã Bình Dương Thôn Đông Trì, Bình Hải Thôn Vịnh Giang, Phương Tân, Bình Nam | tháo máy, kéo phương tiện lên với phương tiện có công suất 15 Cv |
|
|
10 | Thôn Tân Phú, Tam Phú | 50 |
|
|
PHỤ LỤC V.
DI DỜI, SƠ TÁN DÂN ỨNG PHÓ VỚI GIÓ, NƯỚC BIỂN DÂNG DO BÃO MẠNH, SIÊU BÃO
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Tên xã, phường | BÃO MẠNH | SIÊU BÃO | ||||||||
Số người cần di dời, sơ tán | Khu vực dự kiến sơ tán đến | Phương tiện di chuyển | Số người cần di dời, sơ tán | Khu vực dự kiến sơ tán đến | Phương tiện di chuyển | ||||||
Số người di dời xen ghép | Số người sơ tán tập trung | Tổng | Số người di dời xen ghép | Số người sơ tán tập trung | Tổng | ||||||
I | Thị xã Điện Bàn | 4.472 | 992 | 5.654 |
|
| 9.220 | 4.039 | 13.570 |
|
|
2 | Điện Minh | 215 | 0 | 215 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 251 | 0 | 251 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
3 | Vĩnh Điện | 111 | 0 | 111 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 155 | 0 | 155 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
4 | Điện An | 87 | 0 | 87 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 49 | 39 | 88 | Trường Mẫu Giáo Điện An, Trường Tiểu học Phan Thành Tài, Trường THCS Phan Châu Trinh,Trạm Y tế phường Điện An, Trường Tiểu học Phan Bôi | Ôtô, xe máy, đi bộ |
5 | Điện Phước | 113 | 20 | 133 | Nhà đa năng | Ôtô, xe máy, đi bộ | 139 | 20 | 159 | Nhà đa năng | Ôtô, xe máy, đi bộ |
6 | Điện Thọ | 149 | 992 | 149 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 149 | 0 | 149 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
7 | Điện Hồng | 137 | 26 | 163 | Trường MG Điện Hồng | Ôtô, xe máy, đi bộ | 0 | 607 | 607 | Trường TH Cao Bá Quát, Trụ sở UBND xã, Trường MG Điện Hồng, Trường TH Huỳnh Thúc Kháng | Ôtô, xe máy, đi bộ |
8 | Điện Tiến | 112 | 0 | 112 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 0 | 173 | 173 | Trường TH Hoàng Văn Thụ, Chùa Phước Châu, Trường MG cơ sở 2, UBND xã, Trường THCS Lê Văn Tám, Trường MG cơ sở 1, Trường TH Hoàng Văn Thụ cơ sở 2 | Ôtô, xe máy, đi bộ |
9 | Điện Hòa | 600 | 0 | 600 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 1.077 | 0 | 1.077 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
10 | Điện Thắng Nam | 113 | 0 | 113 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 0 | 113 | 113 | Trường Nguyễn Trãi, Thu Bồn và Trường Mẫu Giáo; Trụ sở UBND xã, nhà Văn hoá | Ôtô, xe máy, đi bộ |
11 | Điện Thắng Trung | 77 | 0 | 77 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 117 | 0 | 117 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
12 | Điện Thắng Bắc | 327 | 0 | 327 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 392 | 275 | 667 | Nhà văn hoá thôn, Trường Nguyễn Huệ, Trường Lê Trí Viễn | Ôtô, xe máy, đi bộ |
13 | Điện Ngọc | 620 | 0 | 620 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 780 | 900 | 1.680 | Phân viện học viện hành chính quốc gia khu vực miền trung,Trường TH Lê Hồng Phong, Trường TH Phạm Như Xương, Trung tâm PTQĐ, Công ty CP LĐS XK Quảng Nam | Ôtô, xe máy, đi bộ |
14 | Điện Dương | 449 | 0 | 449 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 2.992 | 0 | 2.992 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
15 | Điện Nam Bắc | 450 | 180 | 710 | Nhà Văn hoá, Nhà truyền thống khối; Trường TH Phan Ngọc Nhân | Ôtô, xe máy, đi bộ | 650 | 400 | 1.190 | Nhà văn hoá khối phố; Trường TH Phan Ngọc Nhân | Ôtô, xe máy, đi bộ |
16 | Điện Nam Trung | 67 | 0 | 67 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 73 | 24 | 97 | Nhà Đa năng | Ôtô, xe máy, đi bộ |
17 | Điện Nam Đông | 385 | 606 | 991 | UBND phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng Nam | Ôtô, xe máy, đi bộ | 1.081 | 1.086 | 2.167 | UBND phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng Nam | Ôtô, xe máy, đi bộ |
18 | Điện Phương | 194 | 0 | 194 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 1.053 | 102 | 1.161 | Trường THCS Nguyễn Du, Trường TH Nguyễn Văn Cừ, Trường TH Phạm Phú Thứ, Trường Mẫu giáo Điện Phương | Ôtô, xe máy, đi bộ |
19 | Điện Phong | 130 | 0 | 130 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 130 | 0 | 130 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ |
20 | Điện Trung | 110 | 160 | 380 | Trụ sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn | Ôtô, xe máy, đi bộ | 132 | 230 | 527 | Trường Tiểu học Nguyễn Trọng Nghĩa, Nhà Truyền thống thôn Hòa Giang, Trường Mẫu giáo Điện Trung, Trường Mẫu giáo Khai Minh, Trường THPT Phạm Phú Thứ, Trường THCS Lê Đình Dương | Ôtô, xe máy, đi bộ |
21 | Điện Quang | 26 | 0 | 26 |
| Ôtô, xe máy, đi bộ | 0 | 70 | 70 | Trường TH Trần Thị Lý, Trường MG Phan Triêm, THCS Trần Cao Vân; nhà văn hóa các thôn | Ôtô, xe máy, đi bộ |
II | Tp. Hội An |
|
| 10.805 |
|
| 0 | 16.508 | 16.508 |
|
|
1 | Xã Cẩm Kim |
| 737 | 737 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã | Xe máy, đi bộ |
| 1.323 | 1.323 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã | Xe máy, đi bộ |
2 | Xã Cẩm Thanh |
| 2.540 | 2.540 | Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS) | Xe máy, ô tô |
| 3.025 | 3.025 | Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS) | Xe máy, ô tô |
3 | Xã Tân Hiệp |
| 324 | 324 | Đồn Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70 | Đi bộ, xe máy |
| 681 | 681 | Đồn Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70 | Đi bộ, xe máy |
4 | Phường Cẩm Phô |
| 470 | 470 | Trường Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã | Xe máy, ô tô |
| 1.144 | 1.144 | Trường Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã | Xe máy, ô tô |
5 | Phường Thanh Hà |
| 1.180 | 1.180 | Nhà kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS | Đi bộ, xe máy, ô tô |
| 2.211 | 2.211 | Nhà kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS | Đi bộ, xe máy, ô tô |
6 | Phường Cửa Đại |
| 2.718 | 2.718 | Nhà kiên cố; Các nhà cao tầng; Trụ sở các cơ quan ban ngành của phường | Đi bộ, xe máy |
| 3.146 | 3.146 | Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS) | Đi bộ, xe máy |
7 | Phường Cẩm Nam |
| 781 | 781 | Trường THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường | Xe máy, ô tô |
| 1.540 | 1.540 | Trường THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường | Xe máy, ô tô |
8 | Phường Cẩm Châu |
| 804 | 804 | Trường THCS, Tiểu học và nhà cao tầng | Xe máy, ô tô |
| 1.798 | 1.798 | Trường THCS, Tiểu học và nhà cao tầng | Xe máy, ô tô |
9 | Phường Cẩm An |
| 1.251 | 1.251 | Nhà kiên cố, nhà cao tầng, các điểm sơ tán tập trung của thành phố | Đi bộ, xe máy, ô tô |
| 1.640 | 1.640 | Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS) | Xe máy, ô tô |
III | Huyện Duy Xuyên |
|
| 12.306 |
|
| 48.352 | 32.202 | 80.554 |
|
|
1 | Xã Duy Hải | 301 | 200 | 501 | Trường THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ | 4.594 | 2.055 | 6.649 | Trường THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
2 | Xã Duy Nghĩa | 783 | 400 | 1.183 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ | 7.263 | 1.400 | 8.663 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
3 | Xã Duy Vinh | 1.019 | 1.200 | 2.219 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã | xe tải, thuyền, xe máy | 6.474 | 2.100 | 8.574 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã | xe tải, thuyền, xe máy |
4 | Xã Duy Thành | 380 | 250 | 630 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Ô tô, xe máy, đi bộ | 4.741 | 1.400 | 6.141 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Ô tô, xe máy, đi bộ |
5 | Xã Duy Phước | 925 | 300 | 1.225 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ | 6.463 | 1.100 | 7.563 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
6 | TT. Nam Phước | 732 | 0 | 732 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành | Ô tô, xe máy, đi bộ | 4.544 | 10.500 | 15.044 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành | Ô tô, xe máy, đi bộ |
7 | Xã Duy Trinh | 724 | 550 | 1.274 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ | 2.427 | 1.200 | 3.627 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ |
8 | Xã Duy Sơn | 506 | 250 | 756 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ | 2.537 | 3.900 | 6.437 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ |
9 | Xã Duy Trung | 553 | 200 | 753 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ | 1.395 | 700 | 2.095 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ |
10 | Xã Duy Hoà | 158 | 0 | 158 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ | 400 | 397 | 797 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ |
11 | Xã Duy Phú | 687 | 500 | 1.187 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ | 1.550 | 2.200 | 3.750 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ |
12 | Xã Duy Châu | 151 | 0 | 151 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | xe tải, xe máy, đi bộ | 910 | 1.900 | 2.810 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | xe tải, xe máy, đi bộ |
13 | Xã Duy Tân | 303 | 100 | 403 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | xe tải, xe máy, đi bộ | 1.532 | 1.600 | 3.132 | Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã; | xe tải, xe máy, đi bộ |
14 | Xã Duy Thu | 334 | 800 | 1.134 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ | 3.522 | 1.750 | 5.272 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; | Ô tô, xe máy, đi bộ |
IV | Huyện Đại Lộc | 5.585 | 3.946 | 9.531 |
|
| 5.443 | 4.539 | 9.982 |
|
|
1 | Xã Đại Cường | 173 |
| 173 | Các nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy | 173 |
| 173 | Các nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
2 | Xã Đại Hiệp | 1.120 | 162 | 1.282 | UBND xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy | 1.120 | 162 | 1.282 | UBND xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
3 | Xã Đại Hồng | 208 | 278 | 486 | Nhà kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 971 | 971 | Nhà kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức | Đi bộ, xe bò, xe máy |
4 | Xã Đại Phong |
| 100 | 100 | UBND xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy | 199 |
| 199 | UBND xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
5 | Xã Đại Lãnh | 467 |
| 467 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy | 467 |
| 467 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
6 | TT Ái Nghĩa |
| 86 | 86 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 86 | 86 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
7 | Xã Đại Hòa |
| 102 | 102 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 102 | 102 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
8 | Xã Đại An | 448 |
| 448 | UBND xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy | 448 |
| 448 | UBND xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
9 | Xã Đại Hưng | 736 |
| 736 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy | 736 |
| 736 | Nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
10 | Xã Đại Thắng | 61 | 180 | 241 | Trường Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy | 61 | 180 | 241 | Trường Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
11 | Xã Đại Minh | 1.100 | 980 | 2.080 | Hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy | 1.100 | 980 | 2.080 | Hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
12 | Xã Đại Tân | 268 |
| 268 | Hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy | 268 |
| 268 | Hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
13 | Xã Đại Sơn |
| 261 | 261 | Trường Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 261 | 261 | Trường Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
14 | Xã Đại Quang | 541 | 838 | 1.379 | Trường tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy | 541 | 838 | 1.379 | Trường tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
15 | Xã Đại Nghĩa |
| 341 | 341 | UBND xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông, trường mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 341 | 341 | UBND xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông, trường mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
16 | Xã Đại Đồng | 133 | 153 | 286 | Trường Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 153 | 153 | Trường Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn | Đi bộ, xe bò, xe máy |
17 | Xã Đại Thạnh | 330 | 214 | 544 | Hội trường thôn, các nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy | 330 | 214 | 544 | Hội trường thôn, các nhà kiên cố | Đi bộ, xe bò, xe máy |
18 | Xã Đại Chánh |
| 251 | 251 | UBND xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật | Đi bộ, xe bò, xe máy |
| 251 | 251 | UBND xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật | Đi bộ, xe bò, xe máy |
V | Huyện Quế Sơn | 15.884 | 3.177 | 19.060 |
|
| 15.884 | 25.259 | 25.259 |
|
|
1 | Xã Quế Xuân 1 | 956 | 191 | 1.147 | Nhà sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học. | Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy | 956 | 2.867 | 2.867 | Nhà sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học. | Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy |
2 | Xã Quế Xuân 2 | 1.112 | 222 | 1.334 | Nhà tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học. | Xe khách, xe tải, ô tô | 1.112 | 1.668 | 1.668 | Nhà tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học. | Xe khách, xe tải, ô tô |
3 | Xã Quế Phú | 1.896 | 379 | 2.275 | Nhà tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học. | Đi bộ, xe máy, xe tải | 1.896 | 2.844 | 2.844 | Nhà tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học. | Đi bộ, xe máy, xe tải |
4 | TT Hương An | 1.536 | 307 | 1.843 | Trụ sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế, Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ | 1.536 | 2.304 | 2.304 | Trụ sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế, Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ |
5 | Xã Quế Mỹ | 1.941 | 388 | 2.329 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ | 1.941 | 2.911 | 2.911 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ |
6 | Xã Quế Thuận | 1.250 | 250 | 1.500 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải, đi bộ | 1.250 | 1.874 | 1.874 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải, đi bộ |
7 | Xã Quế Hiệp | 793 | 159 | 951 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải, đi bộ | 793 | 1.189 | 1.189 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải, đi bộ |
8 | Xã Quế Châu | 1.211 | 242 | 1.453 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải | 1.211 | 1.817 | 1.817 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải |
9 | Xã Quế Long | 932 | 186 | 1.119 | Các NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư | Xe máy, xe ô tô | 932 | 1.399 | 1.399 | Các NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư | Xe máy, xe ô tô |
10 | Xã Quế An | 881 | 176 | 1.057 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải | 881 | 1.322 | 1.322 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải |
11 | Xã Quế Minh | 810 | 162 | 972 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải | 810 | 1.215 | 1.215 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải |
12 | Xã Quế Phong | 981 | 196 | 1.177 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải | 981 | 1.472 | 1.472 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn. | Xe máy, xe tải |
13 | TT Đông phú | 1.585 | 317 | 1.902 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa TDP. | Xe máy, xe tải | 1.585 | 2.377 | 2.377 | UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa TDP. | Xe máy, xe tải |
VI | Huyện Nông Sơn |
|
| 18.532 |
|
| 10.354 | 10.548 | 20.902 |
|
|
1 | Xã Ninh Phước | 3.335 | 865 | 4.200 | Trường Tiểu học, THCS | Xe máy, xe tải | 2.724 | 2.186 | 4.910 | Trường Tiểu học, THCS | Xe máy, xe tải |
2 | Xã Quế Lộc | 1.560 | 670 | 2.230 | Trường Tiểu học; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải | 1.980 | 1.100 | 3.080 | Trường Tiểu học; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải |
3 | Xã Quế Lâm | 850 | 380 | 1.230 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Đi bộ, xe máy, xe tải | 1.100 | 520 | 1.620 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Đi bộ, xe máy, xe tải |
4 | Xã Quế Trung | 3.150 | 2.900 | 6.050 | Trường Tiểu học; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải | 3.450 | 3.200 | 6.650 | Trường Tiểu học; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải |
5 | Xã Phước Ninh | 1.982 | 1.040 | 3.022 | Trường Tiểu học; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải |
| 3.022 | 3.022 | Trường Tiểu học; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải |
6 | Xã Sơn Viên | 1.320 | 480 | 1.800 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải | 1.100 | 520 | 1.620 | Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố | Xe máy, xe tải |
VII | Huyện Thăng Bình |
|
| 9.123 |
|
| 20.682 | 17.767 | 38.449 |
|
|
1 | Xã Bình Minh |
| 402 | 402 | Trường THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã | Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy | 2.929 | 749 | 3.678 | Trường THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã | Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy |
2 | Xã Bình Dương |
| 46 | 46 | Trường Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy | 1.625 | 387 | 2.012 | Trường Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy |
3 | Xã Bình Hải |
| 503 | 503 | Trường THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Đi bộ, xe máy, xe tải | 1.148 | 769 | 1.917 | Trường THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Đi bộ, xe máy, xe tải |
4 | Xã Bình Tú |
| 260 | 260 | Trường THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ | 766 | 859 | 1.625 | Trường THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ |
5 | Xã Bình Sa |
| 214 | 214 | Trường THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ | 678 | 258 | 936 | Trường THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ |
6 | Xã Bình Trị |
| 2.185 | 2.185 | Trường THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe máy, xe tải, đi bộ | 603 | 2.471 | 3.074 | Trường THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã | Xe máy, xe tải, đi bộ |
7 | Xã Bình Đào |
| 276 | 276 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải, đi bộ | 1.886 | 645 | 2.531 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải, đi bộ |
8 | Xã Bình Triều |
| 375 | 375 | Trường PTTH Tiểu La | Xe máy, xe ô tô | 1.022 | 841 | 1.863 | Trường PTTH Tiểu La | Xe máy, xe ô tô |
9 | Xã Bình An |
| 68 | 68 | Trường PTTH Tiểu La | Xe máy, xe ô tô | 2.301 | 693 | 2.994 | Trường PTTH Tiểu La | Xe máy, xe ô tô |
10 | Xã Bình Nam |
| 630 | 630 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải | 1.269 | 1.175 | 2.444 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải |
11 | Xã Bình Trung |
| 65 | 65 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải | 821 | 644 | 1.465 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải |
12 | Xã Bình Giang |
| 202 | 202 | Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải | 600 | 704 | 1.304 | Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải |
13 | TT. Hà Lam |
| 50 | 50 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải | 300 | 835 | 1.135 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải |
14 | Xã Bình Phục |
| 113 | 113 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải | 546 | 557 | 1.103 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã | Xe máy, xe tải |
15 | Xã Bình Nguyên |
| 91 | 91 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ | 489 | 408 | 897 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
16 | Xã Bình Quế |
| 680 | 680 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ | 631 | 1.013 | 1.644 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
17 | Xã Bình Chánh |
| 379 | 379 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ | 464 | 587 | 1.051 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
18 | Xã Bình Phú |
| 656 | 656 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ | 294 | 841 | 1.135 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
19 | Xã Bình Quý |
| 459 | 459 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ | 1.670 | 1.104 | 2.774 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
20 | Xã Bình Định |
| 789 | 789 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ | 640 | 1.251 | 1.891 | Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
21 | Xã Bình Lãnh |
| 680 | 680 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
| 976 | 976 | Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố | Xe máy, xe tải, đi bộ |
VIII | TP. Tam Kỳ |
|
| 7.804 |
|
| 0 | 20.089 | 20.089 |
|
|
1 | Xã Tam Thanh |
| 530 | 530 | Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.482 | 1.482 | Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
2 | Xã Tam Phú |
| 553 | 553 | Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.718 | 1.718 | Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
3 | Xã Tam Thăng |
| 1.164 | 1.164 | Trụ sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 2.063 | 2.063 | Trụ sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
4 | Xã Tam Ngọc |
| 831 | 831 | Sư đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.619 | 1.619 | Sư đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
5 | Phường An Phú |
| 1.019 | 1.019 | Trụ sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 2.078 | 2.078 | Trụ sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
6 | Phường Hoà Hương |
| 654 | 654 | Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.886 | 1.886 | Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
7 | Phường An Sơn |
| 414 | 414 | Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.536 | 1.536 | Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
8 | Phường An Mỹ |
| 522 | 522 | Trụ sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.829 | 1.829 | Trụ sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
9 | Phường An Xuân |
| 270 | 270 | Trụ sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 912 | 912 | Trụ sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
10 | Phường Phước Hoà |
| 209 | 209 | Trụ sở UBND phường; Trường ĐHSP | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 747 | 747 | Trụ sở UBND phường; Trường ĐHSP | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
11 | Phường Tân Thạnh |
| 381 | 381 | Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.276 | 1.276 | Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
12 | Phường Hoà Thuận |
| 575 | 575 | Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.425 | 1.425 | Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
13 | Phường Trường Xuân |
| 682 | 682 | Trụ sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
| 1.518 | 1.518 | Trụ sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT | Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải |
IX | Huyện Núi Thành |
|
| 16.798 |
|
| 0 | 38.540 | 38.540 |
|
|
1 | Xã Tam Tiến |
| 2.048 | 2.048 | Trường THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh | Xe máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô |
| 4.073 | 4.073 | Trường THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh | Xe máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô |
2 | Xã Tam Hoà |
| 462 | 462 | Trường Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An | xe tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá |
| 978 | 978 | Trường Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An | xe tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá |
3 | Xã Tam Thạnh |
| 947 | 947 | UBND xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
| 1.404 | 1.404 | UBND xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
4 | Xã Tam Mỹ Tây |
| 741 | 741 | Chùa thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ, ô tô |
| 2.010 | 2.010 | Chùa thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ, ô tô |
5 | Xã Tam Anh Bắc |
| 1.004 | 1.004 | Trường Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố | Xe ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách |
| 2.154 | 2.154 | Trường Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố | Xe ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách |
6 | Xã Tam Xuân II |
| 1.325 | 1.325 | Khu vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Xe ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe khách, xe tải |
| 3.317 | 3.317 | Khu vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố | Xe ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe khách, xe tải |
7 | Xã Tam Giang |
| 349 | 349 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành | Ô tô, xe máy, xe khách |
| 921 | 921 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành | Ô tô, xe máy, xe khách |
8 | Xã Tam Quang |
| 1.271 | 1.271 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, xe khách |
| 3.525 | 3.525 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, xe khách |
9 | Xã Tam Xuân I |
| 1.485 | 1.485 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải |
| 3.753 | 3.753 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải |
10 | Xã Tam Anh Nam |
| 1.003 | 1.003 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải |
| 2.671 | 2.671 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải |
11 | Xã Tam Hiệp |
| 1.075 | 1.075 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách |
| 2.965 | 2.965 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách |
12 | Xã Tam Nghĩa |
| 1.323 | 1.323 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách |
| 3.465 | 3.465 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách |
13 | Xã Tam Mỹ Đông |
| 741 | 741 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách |
| 1.900 | 1.900 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố | Ô tô, xe máy, công nông, xe khách |
14 | Xã Tam Trà |
| 789 | 789 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
| 1.175 | 1.175 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
15 | Xã Tam Sơn |
| 1.298 | 1.298 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
| 1.934 | 1.934 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
16 | Xã Tam Hải |
| 937 | 937 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
| 2.295 | 2.295 | Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố | xe tải, xe máy, đi bộ |
X | Huyện Tiên Phước |
|
| 15.191 |
|
| 8.115 | 13.853 | 21.968 |
|
|
1 | TT. Tiên Kỳ | 462 | 1.025 | 1.487 | Trường THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng | Xe tải và các phương tiện tự có | 654 | 1.552 | 2.206 | Trường THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng | Xe tải và các phương tiện tự có |
2 | Xã Tiên Mỹ | 265 | 541 | 806 | Trường THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ | Xe tải và các phương tiện tự có | 401 | 765 | 1.166 | Trường THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ | Xe tải và các phương tiện tự có |
3 | Xã Tiên Phong | 248 | 536 | 784 | Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong | Xe tải và các phương tiện tự có | 501 | 744 | 1.245 | Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong | Xe tải và các phương tiện tự có |
4 | Xã Tiên Thọ | 106 | 285 | 391 | Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ | Xe tải và các phương tiện tự có | 321 | 450 | 771 | Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ | Xe tải và các phương tiện tự có |
5 | Xã Tiên An | 865 | 1.621 | 2.486 | UBND xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An | Xe tải và các phương tiện tự có | 1.145 | 2.034 | 3.179 | UBND xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An | Xe tải và các phương tiện tự có |
6 | Xã Tiên Lộc | 67 | 148 | 215 | Trường THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc | Xe tải và các phương tiện tự có | 107 | 270 | 377 | Trường THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc | Xe tải và các phương tiện tự có |
7 | Xã Tiên Lập | 204 | 467 | 671 | Trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc | Xe tải và các phương tiện tự có | 358 | 684 | 1.042 | Trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc | Xe tải và các phương tiện tự có |
8 | Xã Tiên Hiệp | 268 | 458 | 726 | UBND xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp | Xe tải và các phương tiện tự có | 398 | 689 | 1.087 | UBND xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp | Xe tải và các phương tiện tự có |
9 | Xã Tiên Cảnh | 1.024 | 1.957 | 2.981 | UBND xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh | Xe tải và các phương tiện tự có | 1.784 | 2.340 | 4.124 | UBND xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh | Xe tải và các phương tiện tự có |
10 | Xã Tiên Lãnh | 594 | 976 | 1.570 | Trường Tiểu học Tiên Lãnh | Xe tải và các phương tiện tự có | 846 | 1.206 | 2.052 | Trường Tiểu học Tiên Lãnh | Xe tải và các phương tiện tự có |
11 | Xã Tiên Ngọc | 75 | 174 | 249 | Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc | Xe tải và các phương tiện tự có | 157 | 302 | 459 | Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc | Xe tải và các phương tiện tự có |
12 | Xã Tiên Châu | 147 | 245 | 392 | Trường THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu | Xe tải và các phương tiện tự có | 194 | 360 | 554 | Trường THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu | Xe tải và các phương tiện tự có |
13 | Xã Tiên Sơn | 164 | 301 | 465 | UBND xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn | Xe tải và các phương tiện tự có | 236 | 459 | 695 | UBND xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn | Xe tải và các phương tiện tự có |
14 | Xã Tiên Cẩm | 98 | 211 | 309 | Trường Tiểu học Tiên Cẩm | Xe tải và các phương tiện tự có | 148 | 333 | 481 | Trường Tiểu học Tiên Cẩm | Xe tải và các phương tiện tự có |
15 | Xã Tiên Hà | 614 | 1.045 | 1.659 | Trường THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà | Xe tải và các phương tiện tự có | 865 | 1.665 | 2.530 | Trường THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà | Xe tải và các phương tiện tự có |
XI | Huyện Phước Sơn | 2.127 | 2.596 | 4.723 |
|
| 2.124 | 4.051 | 6.175 |
|
|
1 | Xã Phước Lộc | 30 | 120 | 150 | Trụ sở UBND thị trấn | Ô tô | 20 | 100 | 120 | Trụ sở UBND thị trấn | Ô tô |
2 | Xã Phước Thành | 220 | 310 | 530 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 220 | 310 | 530 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
3 | Xã Phước Kim | 85 | 100 | 185 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 85 | 150 | 235 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
4 | Xã Phước Công | 96 | 45 | 141 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 96 | 120 | 216 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
5 | Xã Phước Mỹ | 265 | 0 | 265 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 265 | 100 | 365 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
6 | Xã Phước Năng | 265 | 0 | 265 | Trụ sở UBND xã | Đi bộ | 265 | 200 | 465 | Trụ sở UBND xã | Đi bộ |
7 | Xã Phước Hòa | 160 | 0 | 160 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 160 | 250 | 410 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
8 | Thị trấn Khâm Đức | 263 | 0 | 263 | Trụ sở UBND thị và các trụ sở trường học | Ô tô | 270 | 450 | 720 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
9 | Xã Phước Xuân | 215 | 0 | 215 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 215 | 350 | 565 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
10 | Xã Phước Đức | 0 | 573 | 573 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 0 | 573 | 573 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
11 | Phước Chánh | 528 | 528 | 1.056 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 528 | 528 | 1.056 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
12 | Xã Phước Hiệp | 0 | 920 | 920 | Trụ sở UBND xã | Ô tô | 0 | 920 | 920 | Trụ sở UBND xã | Ô tô |
XII | Huyện Đông Giang |
|
| 4.209 |
|
| 6.738 | 843 | 7.581 |
|
|
1 | Xã Tư | 116 | 39 | 155 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 232 | 39 | 271 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
2 | Xã Ba | 507 | 4 | 511 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 1.015 | 4 | 1.019 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
3 | Xã Jơ Ngây | 391 | 0 | 391 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 782 | 0 | 782 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
4 | Xã Ating | 292 | 228 | 520 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 585 | 228 | 813 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
5 | Xã Sông Kôn | 400 | 73 | 473 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 800 | 73 | 873 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
6 | Xã Tà Lu | 163 | 64 | 227 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 327 | 64 | 391 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
7 | TT Prao | 479 | 39 | 518 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 959 | 39 | 998 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
8 | Xã Za Hung | 159 | 82 | 241 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 318 | 82 | 400 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
9 | Xã A Rooi | 307 | 116 | 423 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 615 | 116 | 731 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
10 | Xã Mà Cooih | 273 | 13 | 286 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 546 | 13 | 559 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
11 | Xã Kà Dăng | 279 | 185 | 464 | Nhà kiên cố; Trường học | Ô tô | 559 | 185 | 744 | Trường học; Trụ sở UBND xã | Ô tô |
XIII | Huyện Hiệp Đức | 2.300 | 4.168 | 6.468 |
|
| 3.630 | 4.928 | 8.558 |
|
|
1 | Thăng Phước | 1200 | 300 | 1500 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải, xe máy | 1500 | 500 | 2000 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải, xe máy |
2 | Quế Thọ |
| 312 | 312 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 312 | 312 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
3 | Tân Bình |
| 750 | 750 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 750 | 750 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
4 | Hiệp Thuận |
| 70 | 70 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 70 | 70 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
5 | Bình Lâm |
| 840 | 840 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 840 | 840 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
6 | Bình Sơn |
| 623 | 623 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 623 | 623 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
7 | Hiệp Hòa | 100 | 50 | 150 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải, xe máy | 130 | 60 | 190 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
8 | Quế Lưu | 1000 | 550 | 1550 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải, xe máy | 2000 | 1100 | 3100 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải, xe máy |
9 | Sông Trà |
| 233 | 233 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 233 | 233 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
10 | Phước Trà |
| 150 | 150 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 150 | 150 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
11 | Phước Gia |
| 290 | 290 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
| 290 | 290 | Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học | Xe tải |
XIV | Huyện Nam Trà My |
|
| 15.604 |
|
| 2.062 | 25.296 | 27.358 |
|
|
1 | Trà Mai | 350 | 100 | 450 | Nhà sinh hoạt CĐ PCTT | Tự túc | 420 | 130 | 550 | Nhà sinh hoạt CĐ PCTT | Tự túc |
2 | Trà Tập | 50 | 230 | 280 | Trụ sở UBND | Tự túc | 63 | 290 | 353 | Trường THCS | Tự túc |
3 | Trà Don | 70 | 350 | 420 | Trụ sở UBND | Tự túc | 82 | 420 | 502 | Trụ sở UBND | Tự túc |
4 | Trà Nam | 20 | 320 | 340 | Trụ sở UBND | Tự túc | 31 | 390 | 421 | Trụ sở UBND | Tự túc |
5 | Trà Linh | 15 | 170 | 185 | Trạm Y tế xã | Tự túc | 26 | 230 | 256 | Trạm Y tế xã | Tự túc |
6 | Trà Vân | 25 | 300 | 325 | Trụ sở UBND | Tự túc | 33 | 380 | 413 | Trụ sở UBND | Tự túc |
7 | Trà Vinh | 22 | 250 | 272 | Trụ sở UBND | Tự túc | 29 | 320 | 349 | Trụ sở UBND | Tự túc |
8 | Trà Cang | 20 | 450 | 470 | Trụ sở UBND | Tự túc | 34 | 540 | 574 | Trụ sở UBND | Tự túc |
9 | Trà Dơn | 150 | 400 | 550 | Trụ sở UBND | Tự túc | 170 | 470 | 640 | Trụ sở UBND | Tự túc |
10 | Trà Leng | 80 | 370 | 450 | Trụ sở UBND | Tự túc | 94 | 430 | 524 | Trụ sở UBND | Tự túc |
XV | Huyện Tây Giang |
|
| 11.862 |
|
| 1.080 | 21.696 | 22.776 |
|
|
1 | Ch'ơm | 50 |
| 50 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường học, Trụ sở UBND xã | di chuyển bộ và xe máy | 78 | 21 | 99 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường học, Trụ sở UBND xã | di chuyển bộ và xe máy |
2 | Gary | 45 |
| 45 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng | di chuyển bộ và xe máy | 89 | 32 | 121 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng | di chuyển bộ và xe máy |
3 | Axan | 42 |
| 42 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế | di chuyển bộ và xe máy | 80 | 34 | 114 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế | di chuyển bộ và xe máy |
4 | Tr'hy | 37 |
| 37 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế | di chuyển bộ và xe máy | 112 | 21 | 133 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế | di chuyển bộ và xe máy |
5 | Lăng | 52 |
| 52 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã | di chuyển bộ và xe máy | 135 | 45 | 180 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã | di chuyển bộ và xe máy |
6 | Atiêng | 48 |
| 48 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện | di chuyển bộ và xe máy | 120 | 39 | 159 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện | di chuyển bộ và xe máy |
7 | Anông | 31 |
| 31 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã | di chuyển bộ và xe máy | 87 | 32 | 119 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã | di chuyển bộ và xe máy |
8 | Bhalêê | 64 |
| 64 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ | di chuyển bộ và xe máy | 64 |
| 64 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ | di chuyển bộ và xe máy |
9 | Avương | 75 |
| 75 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế | di chuyển bộ và xe máy | 147 | 55 | 202 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế | di chuyển bộ và xe máy |
10 | Dang | 89 |
| 89 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế | di chuyển bộ và xe máy | 168 | 69 | 237 | Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế | di chuyển bộ và xe máy |
XVI | Huyện Phú Ninh |
|
| 11.329 |
|
| 0 | 21.348 | 21.348 |
|
|
1 | Tam An | 2.050 | 1.318 | 3.368 | UBND xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các nhà kiên cố | Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng |
| 5.368 | 5.368 | UBND xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các nhà kiên cố | Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng |
2 | Tam Đàn | 1.200 | 1.300 | 2.500 | Trường TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa hình cao của xã;các nhà dân kiên cố | Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng |
| 3.500 | 3.500 | Trường TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa hình cao của xã;các nhà dân kiên cố | Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng |
3 | Tam Phước | 400 | 200 | 600 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh | xe vận tải trưng dụng |
| 1.500 | 1.500 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh | xe vận tải trưng dụng |
4 | Tam Thành | 150 | 331 | 481 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế | xe vận tải trưng dụng |
| 1.400 | 1.400 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế | xe vận tải trưng dụng |
5 | Tam Lộc | 200 | 450 | 650 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học | xe vận tải trưng dụng |
| 1.200 | 1.200 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học | xe vận tải trưng dụng |
6 | Tam Vinh | 170 | 350 | 520 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám | xe vận tải trưng dụng |
| 1.300 | 1.300 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám | xe vận tải trưng dụng |
7 | Tam Dân | 500 | 346 | 846 | Các nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học | xe vận tải trưng dụng |
| 2.000 | 2.000 | Các nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học | xe vận tải trưng dụng |
8 | Tam Thái | 200 | 250 | 450 | Trường tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái | xe vận tải trưng dụng |
| 950 | 950 | Trường tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái | xe vận tải trưng dụng |
9 | Tam Đại | 320 | 220 | 540 | các nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã | xe vận tải trưng dụng |
| 800 | 800 | các nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã | xe vận tải trưng dụng |
10 | Tam Lãnh | 230 | 224 | 454 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học | xe vận tải trưng dụng |
| 830 | 830 | Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học | xe vận tải trưng dụng |
11 | TT Phú Thịnh | 510 | 410 | 920 | UBND thị trấn | xe vận tải trưng dụng |
| 2.500 | 2.500 | UBND thị trấn | xe vận tải trưng dụng |
XVII | Huyện Bắc Trà My |
|
| 8.530 |
|
|
| 12.800 | 12.800 |
|
|
1 | Trà Sơn |
| 1.160 | 1.160 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 1.400 | 1.400 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
2 | Trà Kót |
| 305 | 305 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 500 | 500 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
3 | Trà Nú |
| 500 | 500 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 700 | 700 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
4 | Trà Đông |
| 500 | 500 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 700 | 700 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
5 | Trà Dương |
| 500 | 500 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 750 | 750 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
6 | Trà Giang |
| 500 | 500 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 750 | 750 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
7 | Trà Bui |
| 800 | 800 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 2.000 | 2.000 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
8 | Trà Đốc |
| 550 | 550 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 1.000 | 1.000 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
9 | Trà Tân |
| 600 | 600 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 1.000 | 1.000 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
10 | Trà Giác |
| 1.250 | 1.250 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 1.500 | 1.500 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
11 | Trà Giáp |
| 600 | 600 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 800 | 800 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
12 | Trà Ka |
| 540 | 540 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 800 | 800 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
13 | Thị trấn Bắc Trà My |
| 725 | 725 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
| 900 | 900 | Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố | Xe thô sơ, bộ |
XVIII | Huyện Nam Giang | 1.514 | 630 | 2.144 |
|
| 2.858 | 2.221 | 5.079 |
|
|
1 | Thạnh Mỹ | 500 | 300 | 800 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan | Ô tô, xe máy, đi bộ | 1.000 | 600 | 1.600 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan | Ô tô, xe máy, đi bộ |
2 | Cà Dy | 250 | 140 | 390 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan | Ô tô, xe máy, đi bộ | 600 | 350 | 950 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan | Ô tô, xe máy, đi bộ |
3 | Tà Bhing | 200 | 120 | 320 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan | Xe máy, đi bộ | 500 | 300 | 800 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan | Ô tô, xe máy, đi bộ |
4 | Tà Pơơ | 150 | 70 | 220 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 250 | 110 | 360 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
5 | Chà Vàl | 72 |
| 72 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 80 | 83 | 163 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
6 | Đắc Tôi | 45 |
| 45 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 50 | 52 | 102 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
7 | Zuôih | 42 |
| 42 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 82 | 175 | 257 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
8 | Đắc Pre | 46 |
| 46 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 61 | 155 | 216 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
9 | Đắc Pring | 48 |
| 48 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 57 | 56 | 113 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
10 | La Dêê | 60 |
| 60 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 64 | 122 | 186 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
11 | La Ê | 53 |
| 53 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 62 | 94 | 156 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
12 | Chơ Chun | 48 |
| 48 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Xe máy, đi bộ | 52 | 124 | 176 | Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố | Ô tô, xe máy, đi bộ |
Tổng cộng | 31.882 | 15.509 | 189.673 |
|
| 136.542 | 276.527 | 397.496 |
|
PHỤ LỤC VI.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ, NGẬP LỤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Địa điểm | Số dân sơ tán (người) | Nơi sơ tán đến (đối với sơ tán tập trung) | |||||
Cấp độ 1 | Cấp độ 2 | Cấp độ 3 | ||||||
Xen ghép | Tập trung | Xen ghép | Tập trung | Xen ghép | Tập trung |
| ||
I Duy Xuyên | 955 | 55 | 2.127 | 1.718 | 2.307 | 5.092 |
| |
1 | Duy Phú | 85 |
| 85 |
| 85 | 160 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
2 | Duy Thu | 75 |
| 427 | 603 |
| 1.215 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
3 | Duy Tân | 78 |
| 87 | 138 | 134 | 269 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
4 | Duy Hòa | 158 |
| 149 |
| 400 | 397 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
5 | Duy Châu | 117 | 25 | 211 | 39 | 122 | 33 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
6 | Duy Trinh |
|
| 139 | 152 | 158 | 401 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
7 | Duy Sơn |
|
| 87 |
|
| 160 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
8 | Duy Trung | 62 |
| 265 |
| 448 | 289 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
9 | TT Nam Phước |
| 30 |
| 485 |
| 1.200 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
10 | Duy Phước | 70 |
| 70 | 21 | 92 | 70 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
11 | Duy Thành | 310 |
| 310 | 210 | 520 | 510 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
12 | Duy Vinh |
|
| 234 |
| 234 | 157 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
13 | Duy Nghĩa |
|
| 63 | 70 | 114 | 231 | Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
14 | Duy Hải |
|
|
|
|
|
|
|
II | Hội An |
|
| 2.694 |
| 2.694 |
|
|
1 | Sơn Phong |
|
|
|
|
|
| Trường học, trụ sở |
2 | Cẩm Kim |
|
| 700 |
| 700 |
| Trường học, trụ sở |
3 | Cẩm Nam |
|
| 290 |
| 290 |
| Trường học, trụ sở |
4 | Minh An |
|
| 250 |
| 250 |
| Trường học, trụ sở |
5 | Thanh Hà |
|
| 192 |
| 192 |
| Trường học, trụ sở |
6 | Cẩm Châu |
|
| 292 |
| 292 |
| Trường học, trụ sở |
7 | Cẩm Thanh |
|
| 450 |
| 450 |
| Trường học, trụ sở |
8 | Cẩm Phô |
|
| 420 |
| 420 |
| Trường học, trụ sở |
9 | Cẩm Hà |
|
| 100 |
| 100 |
| Trường học, trụ sở |
III | Điện Bàn | 348 | 190 | 931 | 245 | 2.531 | 1.124 |
|
27 | Điện Minh |
|
| 57 |
| 123 |
|
|
28 | Vĩnh Điện |
|
|
|
| 123 |
|
|
29 | Điện An |
|
| 87 |
| 49 | 39 | Trường học, UBND, Trạm y tế |
30 | Điện Phước |
|
|
|
| 122 | 20 | Nhà đa năng |
31 | Điện Thọ |
|
| 104 |
| 190 | 37 | Trường học các cấp |
32 | Điện Hồng |
|
|
|
| 137 | 26 | Trường MG Điện Hồng |
33 | Điện Tiến |
|
|
|
| 35 |
|
|
34 | Điện Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
35 | Điện Thắng Nam |
|
| 24 |
| 55 | 7 | Trường học, UBND, Trạm y tế, phường Điện Thắng Nam |
36 | Điện Thắng Trung |
|
|
|
| 41 |
|
|
37 | Điện Thắng Bắc |
|
| 85 |
| 286 |
|
|
38 | Điện Ngọc |
|
|
|
| 50 |
| Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi |
39 | Điện Dương |
|
|
|
|
|
|
|
40 | Điện Nam Bắc | 120 | 190 | 185 | 245 | 290 | 390 | Nhà văn Hoá, Nhà truyền thống khối phố Cẩm Sa, UBND phường,Trường TH Phan Ngọc Nhân, UBND phường, Trạm Y Tế, Trường TH Phan Ngọc Nhân, Nhà Văn hoá khối Phố Bình Ninh |
41 | Điện Nam Trung |
|
|
|
| 36 |
|
|
42 | Điện Nam Đông |
|
|
|
| 259 | 310 | UBND phường, Trường THCS Đinh Châu, Nhà Văn hóa 7A, Đồn Công an phường, Trường CĐ Quảng Nam |
43 | Điện Phương | 123 |
| 234 |
| 427 |
|
|
44 | Điện Phong |
|
|
|
| 130 |
|
|
45 | Điện Trung | 105 |
| 155 |
| 155 | 295 | Trụ sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn |
46 | Điện Quang |
|
|
|
| 23 |
|
|
IV | Đại Lộc | 1.439 | 2.164 | 3.191 | 4.547 | 4.886 | 5.334 |
|
1 | TT Ái Nghĩa |
|
|
|
| 92 |
| Các nhà cao lụt |
2 | Đại An | 141 |
| 141 |
| 141 |
| Các nhà cao lụt |
3 | Đại Chánh |
|
|
|
| 139 |
| Các nhà cao lụt |
4 | Đại Cường | 173 |
| 173 |
| 173 |
| Nhà văn hóa thôn, đình làng, các trường, trung tâm xã |
5 | Đại Đồng | 111 | 258 | 182 | 369 | 246 | 475 | Nhà cao lụt, trụ sở UBND, các gò cao, nhà văn hóa thôn, các trường học, chùa |
6 | Đại Hiệp | 51 |
| 117 |
| 192 |
| Trường tiểu học, trường Trần Phú, trường mầm non Đại Hiệp |
7 | Đại Hòa | 43 | 19 | 48 | 38 | 102 | 57 | Đình làng Giao Thủy, các nhà cao lụt |
8 | Đại Hồng |
| 610 |
| 919 |
| 980 | Nhà cao lụt, trụ sở UBND, trường Nguyễn Minh Chấn, Phù Đổng, HTX Đại Hồng, Trạm y tế xã, các Chùa Dục Tịch, Lục Nam, Đông Phước |
9 | Đại Hưng |
|
|
|
| 736 |
| Nhà cao lụt |
10 | Đại Lãnh |
|
|
|
| 466 |
| Nhà cao lụt |
11 | Đại Minh | 20 | 289 | 1.100 | 980 | 1.100 | 980 | Chùa Phú An, thánh thất Cao Đài |
12 | Đại Nghĩa | 90 | 80 | 168 | 80 | 179 | 127 | Trường Đoàn Nghiên, dọc Quốc lộ 14B, Núi Kính, Gò Ua, các trường, nhà văn hóa thôn |
13 | Đại Phong | 435 |
| 435 |
| 435 |
| Nhà cao lụt |
14 | Đại Quang | 249 | 443 | 541 | 838 | 541 | 838 | Các nhà kiên cố, UBND xã, đình làng Phương Trung, các trường học, hợp tác xã |
15 | Đại Tân |
|
|
| 309 |
| 309 | Các nhà văn hóa, nhà kiên cố, TH Đoàn Trị, UBND xã, Gò Bảy, Nổng ông Nho, gò Cấm Đôi, gò Bà Đề |
16 | Đại Thắng | 38 | 115 | 138 | 428 | 135 | 428 | Trường Đoàn Quý Phi (cơ sở 2), nhà văn hóa thôn Xuân Đông, Phú Long |
17 | Đại Thạnh | 88 | 64 | 148 | 84 | 209 | 128 | Nhà cao lụt, nhà văn hóa thôn An Bằng, Mỹ Lễ |
18 | Đại Sơn |
| 286 |
| 502 |
| 1.012 | Gò Cầu Phà, nhà văn hóa thôn, gò ông Ngữ, trạm y tế, cụm mẫu giáo |
V | Phước Sơn |
|
| 365 | 1.093 | 638 | 1.396 |
|
1 | Thôn 2,4 xã Phước Thành |
|
|
|
| 140 | 330 |
|
2 | Thôn 2,3 xã Phước Kim |
|
|
|
| 195 |
|
|
3 | Thôn 1,2 xã Phước Công |
|
| 96 | 45 | 65 | 153 | Trụ sở UBND xã; điểm trường TH Chánh- Công, Nhà văn hóa thôn |
4 | Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Chánh |
|
|
| 167 |
| 167 | Trụ sở UBND xã; điểm trường, Nhà văn hóa thôn |
5 | Thôn 1,2,3 xã Phước Mỹ |
|
| 216 | 162 | 216 | 162 | Trường THCS xã |
6 | Thôn 3 xã Phước Năng |
|
| 31 | 250 |
| 67 | Điểm trường thôn, nhà làng |
7 | Thôn 2 xã Phước Hòa |
|
| 22 | 45 | 22 | 93 | Trường tiểu học xã |
8 | Thôn 1,2,4 xã Phước Đức |
|
|
| 108 |
| 108 | Nhà Làng thôn 1; Trường Mẫu giáo Hoạ My và trường TH&THCS Kim Đồng điểm thôn 2 |
9 | Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp |
|
|
| 316 |
| 316 | Các điểm trường, nhà văn hóa thôn trên địa bàn |
VI | Tiên Phước |
|
| 730 | 1.907 | 3.338 | 4.282 | Trụ sở UBND xã |
1 | Tiên Lãnh |
|
| 95 | 575 | 507 | 801 | Trường mẫu giáo, Nhà văn hóa thôn 4,5; trường cấp 1, núi Dương Thờ và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt |
2 | Tiên Cảnh |
|
| 240 | 180 | 545 | 440 | Trường tiểu học Tiên Cảnh, trường Lê Thị Hồng Gấm, trạm Y tế xã và Nhà sinh hoạt Văn hóa xã, trường tiểu học Tiên Cảnh 2 và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt, Nhà văn hóa thôn 1, trường tiểu học Tiên Cảnh 1 |
3 | Tiên Châu |
|
| 92 |
| 400 | 263 | Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt, trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi |
| Tiên Hà |
|
| 118 |
| 420 | 486 | Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt, trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong |
4 | Tiên An |
|
| 45 |
| 510 | 380 | Trường mẫu giáo thôn 1, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2, khu tái định cư thôn 1 và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt; nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2, 3, trường THCS Nguyễn Viết Xuân, UBND xã, trường tiểu học thôn 4, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 4 |
5 | TT Tiên Kỳ |
|
| 140 | 1.152 | 956 | 1.912 | Di dời đến chùa Tế Nam, chùa Hửu Lậm và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt, trường Lý Tự Trọng, UBND thị trấn, Phòng GD&ĐT, Trung tâm hành chính huyện, huyện đội, trung tâm hướng nghiệp, huyện ủy, trung tâm y tế huyện, trường THPT Phan Châu Trinh |
VII | Phú Ninh | 255 |
| 1.612 | 337 | 4.842 | 3.017 |
|
1 | Tam An | 87 |
| 920 | 87 | 2.234 | 816 | Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trụ sở UBND xã, Trường TH Nguyễn Trãi, Tiểu đoàn 19-HLBĐBP, Bệnh xá Biên phòng |
2 | Tam Dân |
|
|
|
| 136 | 119 | Nhà văn hóa thôn Dương Lâm (cũ) |
3 | Tam Đại |
|
|
|
|
| 1.129 | Các trường TH Thái Phiên, MG Bình Minh, HT UBND xã, Nhà SHVH các thôn Đại Hanh (cũ), Phước Thượng (cũ), Đại An (cũ) |
4 | Tam Đàn |
|
| 470 | 250 | 2.250 | 750 | Nhà văn hóa xã; trường tiểu học Võ Thị Sáu phân hiệu 1, 2; nhà văn hóa thôn Phú Mỹ, Xuân Trung cũ |
5 | Tam Lãnh | 158 |
| 212 |
| 212 |
|
|
6 | Tam Lộc | 10 |
| 10 |
| 10 |
|
|
7 | Tam Thái |
|
|
|
|
|
| Các trường: TH Kim Đồng, THCS Phân Tây Hồ, MG Anh Đào |
8 | Tam Thành |
|
|
|
|
| 203 | Nhà văn hóa các thôn Tú Hội, Phú Văn |
VIII | Thăng Bình |
|
| 5.514 | 2.289 | 6.014 | 2.689 |
|
1 | Bình Nam |
|
| 641,00 | 318,00 | 641,00 | 318,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
2 | Bình Hải |
|
| 757,00 | 134,00 | 757,00 | 134,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
3 | Bình Sa |
|
| 200,00 | 80,00 | 200,00 | 80,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
4 | Bình Đào |
|
| 343,00 | 158,00 | 343,00 | 158,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
5 | Bình Minh |
|
| 459,00 | 312,00 | 459,00 | 312,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
6 | Bình Dương |
|
| 200,00 | 223,00 | 200,00 | 223,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
7 | Bình Giang |
|
|
|
| 400,00 | 400,00 | Các trường học, Nhà văn hóa thôn |
8 | Bình Triều |
|
| 734,00 |
| 734,00 |
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
9 | Bình Phục |
|
| 100,00 |
| 200,00 |
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
10 | Bình Nguyên |
|
|
| 66,00 |
| 66,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
11 | TT Hà Lam |
|
| 50,00 |
| 50,00 |
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
12 | Bình Tú |
|
| 236,00 | 34,00 | 236,00 | 34,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
13 | Bình Trung |
|
| 256,00 | 83,00 | 256,00 | 83,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
14 | Bình An |
|
| 900,00 | 400,00 | 900,00 | 400,00 | Các trường học, Nhà văn hóa thôn |
15 | Bình Quế |
|
|
| 40,00 |
| 40,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
16 | Bình Chánh |
|
| 100,00 |
| 100,00 |
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
17 | Bình Quý |
|
| 75,00 | 367,00 | 75,00 | 367,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
18 | Bình Định Bắc |
|
| 45,00 | 6,00 | 45,00 | 6,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
19 | Bình Định Nam |
|
| 14,00 |
| 14,00 |
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
20 | Bình Trị |
|
| 270,00 | 68,00 | 270,00 | 68,00 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
21 | Bình Phú |
|
|
|
|
|
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
22 | Bình Lãnh |
|
| 134,00 |
| 134,00 |
| Trường học, UBND xã, NVH thôn |
IX | Tam Kỳ |
|
| 7.737 | 5.834 | 1.744 | 46.894 |
|
1 | Tân Thạnh |
|
| 1537 |
|
| 14008 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
2 | Phước Hòa |
|
| 260 |
|
| 1261 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
3 | An Mỹ |
|
|
| 186 |
| 2195 | Trường: K.Đồng, CĐ nghề Asean, CĐ y.tế, H.H.Tập, công an thành phố, UBND phường, chùa Hòa Quang. |
4 | Hòa Hương |
|
| 1928 |
| 394 | 1534 | TTTD tỉnh, Trường Nguyễn Huệ, Trường Hồng Gấm, Trạm Y tế phường, Chùa Diệu Quang, Chùa Tịnh Độ, UBND phường, Công ty MTĐT Q.Nam, |
5 | An Xuân |
|
| 44 |
|
| 312 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
6 | An Sơn |
|
| 60 | 1415 |
| 9273 | Trường: P.B.Châu, L.V.Tám, KTKT Q.Nam, Dạy nghề nông dân, nhà thiếu nhi, Cục thuế tỉnh, TT y tế thành phố, Công ty XD và PT CSHT. |
7 | Trường Xuân |
|
| 96 |
|
| 120 | Cụm CN Trường Xuân, Trường TH Hùng Vương, UBND phường |
8 | An Phú |
|
| 112 | 112 | 1350 | 1350 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
9 | Hoà Thuận |
|
| 854 |
|
| 2660 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
10 | Tam Thanh |
|
| 68 |
|
| 246 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
11 | Tam Thăng |
|
| 886 |
|
| 3786 | Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan. |
12 | Tam Phú |
|
| 1760 | 4121 |
| 9169 | Trường: L.T.Kiệt, N.V.Xuân, Anh Đào, UBND xã, Trường Quân Sự. |
13 | Tam Ngọc |
|
| 132 |
|
| 980 | Nhà văn hóa thôn, Lữ đoàn 270, Trường Trần Quý Cáp, Trường Mẫu giáo xã. |
X | Núi Thành |
|
| 141 | 576 |
| 9.822 |
|
1 | Tam Nghĩa |
|
|
|
|
| 120 | Trường mẫu giáo thôn, chùa Hòa Mỹ |
2 | TT Núi Thành |
|
|
| 101 |
| 101 | Trường THPT Nguyễn Huệ, TH Võ Thị Sáu |
3 | Tam Hiệp |
|
|
|
|
| 314 | Trường THCS Trần Cao Vân, THPT Nguyễn Huệ |
4 | Tam Mỹ Đông |
|
| 141 | 196 |
| 82 | Trường MG Hướng Dương, THCS Nguyễn Trãi |
5 | Tam Anh Nam |
|
|
|
|
| 493 | Trường THCS Nguyễn Hiền, TH Nguyễn Hiền, THCS Nguyễn Khuyến |
6 | Tam Anh Bắc |
|
|
|
|
| 601 | Trường TH Trần Văn Ơn, THCS Lương Thế Vinh |
7 | Tam Xuân 1 |
|
|
|
|
| 1640 | Trường TH Lê Văn Tám, THCS Lý Thường Kiệt |
8 | Tam Xuân 2 |
|
|
|
|
| 1115 | Trường THPT Cao Bá Quát, TH Nguyễn Văn Trỗi |
9 | Tam Mỹ Tây |
|
|
|
|
| 695 | Nhà văn hóa thôn, Gò Quánh, chùa Thạnh Mỹ, Gò Bộ, Gò Nha, Gò Mít |
10 | Tam Thạnh |
|
|
|
|
| 92 | Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai |
11 | Tam Hòa |
|
|
|
|
| 2142 | Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng, TH Trần Đại Nghĩa, TH Nguyễn Thái Bình, THCS Phan Bá Phiến |
12 | Tam Tiến |
|
|
|
|
| 1478 | Trường THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Ngô Mây, THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Phan Bá Phiến, UBND xã |
13 | Tam Hải |
|
|
| 279 |
| 949 | Nhà trú bão thôn, trường THCS Nguyễn Chí Thanh |
XI | Bắc Trà My |
|
| 20 |
| 1700 | 2560 |
|
1 | Thị trấn TM |
|
|
|
| 250 | 400 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
2 | Trà Nú |
|
|
|
| 120 | 200 | Trường học, UBND xã, NVH thôn |
3 | Trà Kót |
|
|
|
| 40 | 100 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
4 | Trà Dương |
|
|
|
| 240 | 300 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
5 | Trà Đông |
|
|
|
| 120 | 160 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
6 | Trà Giang |
|
|
|
| 150 | 200 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
7 | Trà Sơn |
|
|
|
| 150 | 50 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
8 | Trà Tân |
|
| 20 |
| 150 | 100 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
9 | Trà Đốc |
|
|
|
| 150 | 100 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
10 | Trà Bui |
|
|
|
| 130 | 200 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
11 | Trà Giác |
|
|
|
| 50 | 250 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
12 | Trà Giáp |
|
|
|
| 50 | 200 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
13 | Trà Ka |
|
|
|
| 100 | 300 | Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân |
XII | Nam Giang | 790 | 135 | 908 | 180 | 1187 | 198 |
|
1 | Thị trấn Thạnh Mỹ | 262 | 72 | 250 | 95 | 394 | 102 | Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
2 | Cà Dy | 192 | 63 | 240 | 85 | 321 | 96 | Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
3 | Tà Bhing | 12 |
| 15 |
| 20 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
4 | Tà Pơ | 16 |
| 20 |
| 25 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
5 | Chà Vàl | 62 |
| 66 |
| 75 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
6 | Đắc Tôi | 35 |
| 45 |
| 50 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
7 | Zuôih | 45 |
| 50 |
| 60 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
8 | Đắc Pre | 32 |
| 38 |
| 42 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
9 | Đắc Pring | 21 |
| 36 |
| 41 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
10 | La Dêê | 49 |
| 51 |
| 52 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
11 | La Ê | 41 |
| 59 |
| 65 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
12 | Chơ Chun | 23 |
| 38 |
| 42 |
| Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn |
XIII | Hiệp Đức | 515 | 525 | 1310 | 2061 | 2792 | 4358 |
|
1 | Bình Lâm |
|
|
|
|
| 15 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
2 | Quế Thọ | 15 |
| 71 | 78 | 219 | 176 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
3 | Bình Sơn |
| 25 |
| 97 |
| 183 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
4 | Thăng Phước |
|
| 155 | 160 | 300 | 270 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
5 | Tân Bình |
|
| 69 | 701 | 202 | 1837 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
6 | Hiệp Thuận |
|
| 15 | 25 | 340 | 216 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
7 | Hiệp Hòa |
|
|
|
| 231 | 100 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
8 | Quế Lưu | 500 | 500 | 1000 | 1000 | 1500 | 1500 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
9 | Sông Trà |
|
|
|
|
| 61 | Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan |
XIV | Quế Sơn |
|
| 2000 | 900 | 4000 | 3200 |
|
1 | Xã Quế Phú |
|
| 500 | 200 | 700 | 500 |
|
2 | xã Quế Xuân 2 |
|
| 400 | 200 | 1000 | 400 |
|
3 | Xã Quế Xuân 1 |
|
| 600 | 300 | 1000 | 800 |
|
4 | Thị trấn Hương An |
|
| 500 | 200 | 500 | 400 |
|
5 | Xã Quế Mỹ |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Xã Quế Thuận |
|
|
|
| 200 | 300 |
|
7 | Xã Quế Hiệp |
|
|
|
|
|
|
|
8 | Xã Quế Long |
|
|
|
|
|
|
|
9 | TT. Đông Phú |
|
|
|
| 100 | 200 |
|
10 | Xã Quế Châu |
|
|
|
| 200 | 300 |
|
11 | Xã Quế Minh |
|
|
|
| 100 | 100 |
|
12 | Xã Quế An |
|
|
|
| 100 | 100 |
|
13 | Xã Quế Phong |
|
|
|
| 100 | 100 |
|
XV | Tây Giang | 4302 |
|
|
|
| 2070 |
|
1 | Xã Gari |
|
|
|
|
| 320 | 64 hộ - Nhà SHCĐ, trường học... |
2 | xã Axan |
|
|
|
|
| 355 | 50 hộ - Nhà SHCĐ, trường học… |
3 | Xã ATiêng |
|
|
|
|
| 361 | 80 hộ - Nhà SHCĐ, trường học… |
4 | Xã Bhalêê |
|
|
|
|
| 280 | 32 hộ - Nhà SHCĐ, trường học… |
5 | A Vương |
|
|
|
|
| 754 | 173 hộ - Nhà SHCĐ, trường học… |
Tổng cộng | 4.302 | 3.069 | 29.280 | 21.687 | 38.673 | 92.036 |
|
PHỤ LỤC VII.
THỐNG KÊ SƠ TÁN DÂN KHU VỰC CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ ĐẤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Địa phương | Khu vực nguy cơ | Số dân sơ tán (người) | Khu vực bố trí đến sơ tán | |
Xen ghép | Tập trung | ||||
I | TÂY GIANG |
|
| 955 |
|
1 | Ch'Ơm | Thôn H'júh |
| 50 | Trường mầm non, nhà Gươl |
|
| Thôn Dhung |
| 60 | |
2 | Gari | Thôn Arooi |
| 20 | |
|
| Thôn Ating |
| 50 | |
|
| Thôn Dading |
| 20 | |
|
| Thôn Pứt |
| 15 | |
3 | Axan | Thôn Ga'nil |
| 25 | |
4 | Tr'hy | Thôn Abaanh II |
| 15 | |
|
| Thôn Ariêu |
| 16 | |
5 | Lăng | Thôn Nal |
| 15 | Hội trường UBND xã, trạm y tế, nhà Gươl |
|
| Thôn Pơr'ning |
| 28 | |
|
| Thôn Tà'ri |
| 15 | |
6 | Bhalêê | Thôn Adzốc |
| 180 | |
|
| Thôn Bloóc |
| 20 | |
|
| Thôn Ta Lang |
| 120 | |
|
| Thôn R'cung |
| 50 | |
7 | Avương | Thôn Ga'lâu |
| 35 | Trường mầm non, nhà Gươl |
|
| Thôn Xa'ơi |
| 48 | |
8 | Dang | Thôn Alua |
| 26 | Trường mầm non, nhà Gươl và một số nhà kiên cố trong thôn |
|
| Thôn Arui |
| 120 | |
|
| Thôn Atưr |
| 27 | |
II | HIỆP ĐỨC |
|
| 1.497 |
|
1 | Tân Bình | KP An Nam |
| 70 | Viện KSND huyện |
|
| KP An Tây |
| 63 | UBND huyện |
2 | Thăng Phước | Thôn An Phú | 23 | 0 | Nhà dân: ông Nguyễn Văn Sáu, bà Lê Thị Thuyền |
3 | Quế Thọ | Thôn Bắc An Sơn |
| 20 | Nhà SHCĐ thôn |
|
| Thôn Phú Bình |
| 9 | Nhà SHCĐ thôn |
4 | Bình Lâm | Thôn An Phố |
| 252 | Nhà văn hóa thôn, Trường TH phân hiệu Lý Tự Trọng |
|
| Thôn Ngọc Chánh |
| 15 | Nhà SHCĐ thôn |
5 | Bình Sơn | Thôn An Phú |
| 16 | Nhà SHCĐ (thôn 3 cũ) |
|
| Thôn Tuy Hòa |
| 32 | Nhà SHCĐ thôn |
6 | Hiệp Hòa | Thôn Trà Linh Đông |
| 40 | Nhà SHCĐ thôn |
|
| Thôn Trà Linh Tây |
| 120 | Nhà SHCĐ thôn |
7 | Hiệp Thuận | Thôn Tân Thuận |
| 248 | UBND xã, Trạm Y tế, Trường THCS Lê Văn Tám phân hiệu Hiệp Thuận |
8 | Quế Lưu | Thôn Phú Nhơn | 50 | 100 | Nhà SHCĐ thôn |
9 | Sông Trà | Thôn Trà Huỳnh |
| 15 | Nhà SHCĐ thôn |
10 | Phước Trà | Thôn Trà Nhan |
| 130 | Nhà Rông Làng Ông Tía |
|
| Thôn Trà Nô |
| 65 | UBND xã |
|
| Thôn Trà Hân |
| 42 | Nhà SHCĐ thôn |
11 | Phước Gia | Thôn Gia Cao |
| 260 | Trường Mẫu giáo Ánh Dương |
III | THĂNG BÌNH |
|
| 524 |
|
1 | Bình Dương | Thôn 3 |
| 200 | UBND Xã |
|
| Thôn 1 |
|
| |
2 | Bình Phú | Đập Phước Hà/ thôn Phước Hà |
| 100 | Gò Đá Trắng |
3 | Bình Lãnh | Đập Cao Ngạn/ Thôn 5 |
| 98 | Núi Chóp Chài |
4 | Bình Nam | Bến Lố/Bình Nam |
| 126 | Điểm cao 21 |
IV | BẮC TRÀ MY |
| 2.590 | 2.590 |
|
1 | Thị trấn Trà My |
|
|
|
|
| Mậu Cà | Đồi gần Nghĩa trang Liệt sỹ huyện | 25 | 10 | Nhà dân, Trụ sở TDP mậu cà |
| Mậu Cà | Đường Nam Quảng Nam (điểm 1) | 25 | 10 | Nhà dân, Trụ sở TDp |
| Mậu Cà | Đường Nam Quảng Nam (điểm 2) | 0 | 0 |
|
| Mậu Cà | Đường Nam Quảng Nam (điểm 3) | 10 | 0 | Nhà dân |
| Đàng Bộ | Đường Tây thị trấn (điểm 1) | 10 | 10 | Nhà dân, TDP đàng bộ |
| Đàng Bộ | Đường Tây thị trấn (điểm 2) | 20 |
| Nhà dân |
| Đàng Bộ | Đường Tây thị trấn (điểm 3) | 110 | 50 | Nhà dân, TDP |
| Đồng Bàu | Đồi Bảo An | 200 | 40 | Nhà dân, Trạm y tế thị trấn |
| Đồng Bàu | Trạm Khí tượng | 50 | 0 | Nhà dân |
| Đồng Bàu | Dọc đường Nam Quảng Nam | 10 |
| Nhà dân |
| Trấn Dương | Tuyến đường Chu Huy Mân | 100 | 20 | Nhà dân, TDP trấn dương |
2 | Xã Trà Giang |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Khu vực từ nhà Hạnh Nhớ | 60 | 10 | Nhà dân, Trường Nguyễn Huệ |
| Thôn 1 | Khu vực nhà ông Nguyễn Thành Phương | 30 | 5 | Nhà dân, Trường Nguyễn Huệ |
| Thôn 1 | Khu vực nhà Đinh Văn Đổi | 20 | 10 | Nhà dân, Trường Nguyễn Huệ |
| Thôn 1 | Khu vực Nhà ông Nguyễn Văn Công |
| 25 | NVH thôn 3 cũ |
| Thôn 1 | Khu vực Nhà Ông Quang - ông Thanh |
| 35 | NVH thôn 2 |
| Thôn 2 | Khu vực Nhà ông Đinh Văn Thu | 100 | 20 | Nhà dân, trường Lê Văn Tám |
| Thôn 2 | Khu vực nhà 7 Nhâm | 60 | 10 | Trường Lê Văn Tám |
| Thôn 2 | KV nhà ông Dũng PBT | 10 | 10 | Nhà dân, nhà vH thôn |
| Thôn 2 | Khu vực nhà ông Ngô Quang Trung | 40 | 20 | Trường Lê Văn Tám |
| Thôn 2 | Đầu cầu 14 (ông Hương) | 4 |
| Nhà dân |
| Thôn 3 | Khu vực từ hộ Ông Đỗ Văn Tăng đến hộ Bà Hồ Thị Kim Hiền | 20 | 10 | Nhà dân, nhà bán trú trường cấp 3 |
| Thôn 3 | Khu vực hộ ông Trần Nhánh đến khu vực hộ Ông Trương Văn Kết | 15 | 20 | Nhà dân, NVH thôn 5 cũ |
3 | Trà Sơn |
|
|
|
|
| Long sơn | Ngã 3 nhà truyền thống | 15 |
| Nhà dân |
| Long sơn | Cống cao sơn | 0 |
| Nhà dân |
| Long sơn | Nóc ông Xô | 20 |
| Nhà dân |
| Long sơn | KV nhà ông Thủy | 20 |
| Nhà dân |
| Long sơn | Dưới chân trụ BTS | 10 |
| Nhà dân |
| Long sơn | KV nhà bà Trị | 15 |
| Nhà dân |
| L.Bình Phương | Khu gần Trung tâm xã | 100 | 100 | Nhà dân, UBND xã |
| Tân Hiệp | Tổ 3 Tân Hiệp |
| 50 | UBND xã |
4 | Trà Tân |
|
|
|
|
| Thôn 3 | Ngã 3 Trà Tân-Trà Đốc |
| 100 | NVH thôn , Nông trường cao su |
| Thôn 1 | Nóc ông Xem (thôn 7 cũ) |
| 30 | Nhà VH thôn 7 cũ |
| Thôn 3 | Từ đập chính đến điểm sạt cũ (4 điểm) | 0 | 0 |
|
5 | Trà Giác |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Ngã 3 Trà Giác | 4 |
| BQL rừng Trà Giác |
| Thôn 1 | KV thôn 1 mới (T5 cũ) |
| 25 | UBND xã |
| Thôn 1 | KV khối 2 (dọc TSĐ) | 10 |
| Nhà dân |
| Thôn 1 | Khu trạm gác bVR cũ |
| 25 | Điểm trường Trần cao vân cũ, UBND xã |
| Thôn 1 | Ngã 3 đi Đà lạt |
| 25 | UBND xã |
| Thôn 1 | Khối 3 | 50 |
| Nhà dân |
| Thôn 2 | Nóc ông Diêu | 10 | 20 | Nhà dân, Trường Trân Cao Vân thôn 2 |
| Thôn 2 | Nóc ông Đoàn | 25 | 20 | Điểm trường Trần Cao Vân thôn 2, nhà dân |
| Thôn 2 | Nóc ông Yên | 100 | 25 | Nhà dân, Điểm trường TCV |
| Thôn 3 | Dọc theo sông Y khu Nà Mít |
| 25 | Điểm trường tCV |
| Thôn 4 | Nóc ông Tiếu |
| 80 | UBND xã |
| Thôn 4 | Nóc ông Dế | 30 | 10 | Nhà dân, UBND xã |
| Thôn 4 | Nóc ông Ánh | 70 | 15 | Nhà dân, UBND xã |
6 | Xã Trà Giáp |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Tổ 11, tổ 12 thôn 1 cũ | 76 | 20 | Nhà dân, điểm trường TH Trà Giáp |
| Thôn 1 | Đồi Cấp Lu - Tổ 4 (nhà bà Hiệp) | 60 |
| Nhà dân |
| Thôn 2 | Tổ 11, tổ 12 thôn 3 cũ |
| 60 | Trường xã cũ |
| Thôn 2 | Đồi Nước Rót tổ 14 (Nóc ông Âu) trước UB xã |
| 90 | UBND xã |
| Thôn 2 | Tổ 13, tổ 14 kề nóc ông Âu |
| 25 | UBND xã |
| Thôn 2 | Khu ngoại thương | 220 | 30 | Nhà dân, điểm trường ngoại thương |
| Thôn 3 | Nóc ông giáo, nóc ông Hàm thôn 4 cũ |
| 58 | Điểm trường tiểu học thôn 4 |
| Thôn 3 | Nóc ông Thơm | 55 | 30 | Điểm trường tiểu học thôn 5, nhà dân |
7 | Xã Trà Ka |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Khu vực nóc Xà Nu dọc suối Riềng |
| 35 | UBND xã, Trường THCS mới |
| Thôn 1 | Khu trung tâm UBND xã và tổ 3,4 thôn 1B đến nhà bà Thơm Xà Nu |
| 135 | UBND xã, Trường THCS mới |
| Thôn 1 | Từ nhà ông Linh đến nhà ông Tùng, |
| 60 | UBND xã, Trường THCS mới |
| Thôn 1 | Từ ông Xuyên - ông Tường |
| 30 | UBND xã, Trường THCS mới |
| Thôn 1 | Từ bà Gương - Bảo Quốc MR đến ông Viên |
| 85 | UBND xã, Trường THCS mới |
| Thôn 2 | Trường Hoàng Văn Thụ cũ |
| 211 | UBND xã, Trường THCS mới |
| Thôn 2 | Khu vực nóc ông Sơn, thôn 2 |
| 20 | UBND xã, Trường THCS mới |
8 | Xã Trà Đốc |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Trượt lở: Khu nóc ông Liên cũ (tổ 2) |
| 39 | Trường THCS LHPhong |
| Thôn 1 | Nóc ông Déo |
| 55 | Đồn Xã Đốc |
| Thôn 2 | Khu nhà ông Long đến nhà ông Thịnh |
| 30 | UBND xã |
| Thôn 2 | Khu nhà bà Hương-Vũ | 14 |
| Nhà dân |
| Thôn 2 | Khu nóc ông Bông | 25 |
| Nhà dân |
| Thôn 2 | Điểm sạt gần đường TĐC T3 cũ | 0 | 0 |
|
| Thôn 3 | Nóc ông Đanh (thôn 4 cũ) | 13 |
| Nhà dân |
| Thôn 3 | Khu nhà ông Tiến | 10 |
| Nhà dân |
9 | Xã Trà Bui |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Tổ 4 Nóc ông Phong | 66 | 20 | Nhà dân, điểm trường nóc ông Phong |
| Thôn 2 | Nóc Sơ rơ | 30 |
| Nhà dân. |
| Thôn 3 | Tổ Bà Phi | 50 |
| Nhà dân. |
| Thôn 3 | Khu vực nhà Hồng Hà | 15 |
| Nhà dân. |
| Thôn 3 | Khu Vực dọc sông Bui (ông Dũng) | 50 |
| Nhà dân. |
| Thôn 3 | Khu vực Nước lía | 95 |
| Nhà dân. |
| Thôn 5 | Khu vực ông Đinh Văn An | 30 | 35 | Nhà dân, NVH thôn 5 |
| Thôn 5 | Khu vực di dời mới | 45 |
| Nhà dân |
10 | Xã Trà Dương |
|
|
|
|
| Dương Lâm | Bằng hầm | 100 | 17 | Nhà dân, NVH thôn 5 cũ |
| Dương Trung | Khu đồi sau nhà Bà Nguyễn Thị Diệu |
| 12 | Nhà VH thôn Dương Trung |
| Dương Đông | Núi Đoát | 130 | 20 | Nhà VH thôn, nhà dân |
| Dương Thạnh | khu vực nguy cơ sạt lỡ đất, giáp Thị trấn |
| 15 | Nhà VH thôn |
| Dương Trung | Dốc Dàm |
| 0 |
|
11 | Xã Trà Đông |
|
|
|
|
| Đinh Yên | Khu vực nhà bà Thu | 12 |
| Nhà dân |
| Đinh Yên | Khu Vực vườn thơm | 16 |
| Nhà dân |
| Phương Đông | Khu vực Đá Bà |
| 16 | UBND xã |
| Thanh Trước | Khu vực xóm nhà ông Đỗ Ngọc Châu (Tổ Hòa An) | 10 | 10 | Nhà dân, UBND xã |
12 | Xã Trà Nú |
|
|
|
|
| Thôn 1 | Khu vực nóc 2 |
| 135 | UBND xã |
| Thôn 1 | Khu vực đồi Mô Có |
| 50 | UBND xã |
| Thôn 2 | Khu vực đồi Hai Vú | 60 | 100 | Nhà dân, Nhà bán trú trường THCS |
| Thôn 2 | Khu vực thôn 3 cũ |
| 42 | Nhà bán trú trường THCS |
| Thôn 2 | Núi trước UB |
| 150 | Nhà bán trú trường THCS |
| Thôn 2 | Lở bờ kè trước UB |
| 50 | UBND xã |
13 | Xã Trà Kót |
|
|
|
|
| Thôn 1 | KV gần nhà ông Phạm Lân, thôn 1 |
| 20 | Nhà VH thôn 1 |
| Thôn 1 | KV nhà ông Ca | 10 |
| Nhà dân |
| Thôn 2 | Gần nhà Văn hóa thôn 5 cũ |
| 20 | Nhà VH thôn 5 cũ |
V | TIÊN PHƯỚC |
|
| 592 |
|
1 | Tiên Lãnh | Sông Tum thôn 1 và thôn 5 | 115 | 170 | Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi |
2 | Tiên Cảnh | Rẩy Tranh lớn thôn 1, ven chân đồi ở các thôn | 178 | 180 | Trường TH Minh Viên, Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 1 |
3 | Tiên An | Núi Đầu Voi thôn 1 và thôn 2 và các hộ ven sông | 114 |
| Khu tái định cư mới tại thôn 1 và thôn 2, trường tiểu học |
4 | Tiên Châu | Hố Rắn thôn Thanh Bôi | 58 |
| Trường Tiểu học tại thôn Thanh Bôi |
5 | Tiên Hà | Các thôn dọc sông Tiên |
| 170 | Nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, trụ sở UBND, trường tiểu học |
6 | TT Tiên Kỳ | Núi Động sinh thôn Hữu Lâm và núi đồi Cao thôn An Đông |
| 72 | Nhà sinh hoạt cộng đồng của 02 thôn |
VI | PHƯỚC SƠN |
| 0 | 831 |
|
1 | Xã Phước Lộc | Thôn 3 (5A cũ) | 0 | 52 | Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã |
2 | Xã Phước Thành | Thôn 1,2,4 | 0 | 175 | Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã |
3 | Xã Phước Kim | Thôn 2,3 | 0 | 217 | Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã |
4 | Xã Phước Công | Chân đồi núi đá Cầu Khỉ | 0 | 15 | Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã |
5 | Xã Phước Chánh | Dốc tà Dê thôn 1 và dốc xà riếng thôn 5 |
| 25 | nhà làng thôn |
6 | Xã Phước Mỹ | Khu dân Thôn 1 |
| 92 | Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng |
7 | Xã Phước Hòa | Chân đồi khu xóm Bà Lau thôn 2 |
| 40 | Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng |
8 | TT Khâm Đức | Chân đồi E Thị trấn Khâm Đức (Tổ dân phố số 2) |
| 215 | Trường PTTH Khâm Đức |
VII | NAM TRÀ MY |
|
| 2 |
|
1 | Xã Trà Nam | Nóc Tăk Vinh 3, thôn 2 |
| 25 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
|
| KDC Long Riêu, thôn 3 | 96 |
|
|
|
| KDC Long Riêu, thôn 4 | 55 |
|
|
2 | Xã Trà Vân | KDC Văn Moa, thôn 2 |
| 84 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
3 | Xã Trà Don | KDC Tắc Tố, thôn 3 |
| 64 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
4 | Xã Trà Tập | KDC Lăng Lương, thôn 1 |
| 6 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
|
| KDC Lấp Loa, thôn 2 |
| 14 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
|
| KDC Tu Lung, thôn 3 |
| 28 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
5 | Xã Trà Vinh | Thôn 3 |
| 2 | Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học |
VIII | ĐÔNG GIANG |
|
| 21 |
|
1 | TT Prao | Thôn ngã ba |
| 5 | UBND TT Prao |
2 | Xã Tư | Thôn Vàu |
| 3 | UBND xã |
|
| Thôn Láy |
| 2 | |
3 | Xã Jơ Ngây | Thôn Cờ Lò |
| 4 | |
4 | Sông Kôn | Thôn Bút Nga |
| 7 | |
IX | PHÚ NINH |
| 256 | 1.233 |
|
1 | Tam Dân | Thôn Ngọc Tú, thôn Kỳ Tân | 136 | 119 | Nhà văn hóa thôn Dương Lâm (cũ) |
2 | Tam Đại | Đập tràn sự cố Long Sơn |
| 1.029 | Trường TH Thái Phiên, nhà SHVH các thôn Đại Hanh (cũ), Phước Thượng (cũ) |
3 | Tam Lãnh | Thôn Phước Mỹ, An Mỹ, Bồng Miêu | 108 |
|
|
4 | Tam Lộc | Các thôn Tây Lộc, Cẩm Long (khu vực eo gió) | 12 |
|
|
5 | Tam Thái | Khu vực núi Chùa, thôn Trường Mỹ |
| 85 | Nhà văn hóa thôn Trường Mỹ, trường THCS Phan Tây Hồ |
X | NÚI THÀNH |
| 77 | 2.455 |
|
1 | Tam Mỹ | Thôn Phú Trường |
| 250 | Trạm sông Mùi, Trường TH, MN, Nhà VH, UBND |
|
| Thôn Phú Thọ |
| 320 | Trường TH, MN, Nhà VH |
|
| Thôn Phú Tân |
| 450 | Trường THCS, TH, MN, Nhà VH, Trạm y tế, UBND |
|
| Thôn Phú Tứ |
| 995 | Trường TH, MN, Nhà VH |
2 | Tam Hải | Tân Bình Trung |
| 134 | Trường THCS Trần Quý Cáp |
|
| Long Thạnh Tây |
| 301 | Nhà chống bão |
3 | Tam Sơn | Các tổ đoàn kết số 1, 2, 3, 6, 7 | 77 | 5 | Trường MG thôn 1 |
XI | QUẾ SƠN |
|
| 86 |
|
1 | Quế Trung | Thôn Trung An |
| 42 | Sơ tán cục bộ |
2 | Quế Lâm | Thôn 4 |
| 44 | Sơ tán cục bộ |
XII | DUY XUYÊN |
| 391 | 131 |
|
1 | Duy Phú |
| 80 |
|
|
2 | Duy Thu |
| 75 |
|
|
3 | Duy Sơn |
| 41 |
|
|
4 | Duy Trung |
| 132 | 28 | NVH thôn |
5 | Duy Nghĩa |
| 63 | 70 | Trường học |
6 | Duy Hải |
|
| 33 | Trường tiểu học Duy Hải |
XIII | ĐẠI LỘC |
| 277 | 1.140 |
|
1 | Đại Hưng | Thôn An Tân | 21 |
| Các nhà kiên cố, an toàn |
|
| Thôn Mậu Lâm | 21 |
|
|
2 | Đại Lãnh | Thôn Tân Hà | 77 |
| Các nhà kiên cố, an toàn |
|
| Thôn Hà Dục Đông | 23 |
| Nhà thờ kiên cố, các nhà kiên cố |
3 | TT Ái Nghĩa | Phước Mỹ | 63 |
|
|
4 | Đại Đồng | Vĩnh Phước | 28 |
| Các nhà kiên cố |
5 | Đại Sơn | Đồng Chàm |
| 38 | Gò Ngang, Cây gạo, gò cầu phà, trạm y tế xã |
6 | Đại Quang | Phương Trung |
| 20 | UBND xã |
|
| Trường An |
| 42 | TTKT Nông nghiệp |
|
| Song Bình |
| 39 |
|
|
| Phước Lộc |
| 11 |
|
7 | Đại Phong | Mỹ Tân | 22 | 17 | UBND xã, nhà kiên cố |
8 | Đại Hồng | Ngọc Kinh Tây |
| 69 |
|
|
| Lập Thuận |
| 118 |
|
|
| Hòa Hữu Đông | 22 | 75 |
|
|
| Hòa Hữu Tây |
| 54 |
|
9 | Đại Hiệp | Phú Quý |
| 147 | Trường Trần Phú |
|
| Phú Hải |
| 146 | Các nhà kiên cố, nhà thờ tộc |
|
| Phú Trung |
| 284 |
|
10 | Đại Tân | Mỹ Nam |
| 47 | Các nhà kiên cố |
|
| Phú Phong |
| 33 |
|
XIV | NAM GIANG |
| 1.362 | 118 |
|
1 | Thị trấn Thạnh Mỹ | Thôn Thạnh Mỹ 2, Pà Dấu 2, Đồng Râm | 186 | 76 | Nhà văn hóa thôn, trường học |
2 | Cà Dy | Bến Giằng | 136 | 42 | Nhà văn hóa thôn, trụ sở UBND xã |
3 | Tà Bhing | Thôn Tà Đắc | 46 |
| Các nhà kiên cố |
4 | Tà Pơ | Thôn Vinh | 42 |
| Các nhà kiên cố |
5 | Chà Vàl | Thôn Pring | 84 |
| Các nhà kiên cố |
6 | Đắc Tôi | Thôn Đắc Tà Vân, Đắc Rích, Đắc Ro | 120 |
| Các nhà kiên cố |
7 | Zuôih | Thôn Pà Rum, Công Dồn, Pà Đi | 132 |
| Các nhà kiên cố |
8 | Đắc Pre | Thôn 56A, 56B, 57, 58 | 112 |
| Các nhà kiên cố |
9 | Đắc Pring | Thôn 48A, 48B, 47, 49 | 98 |
| Các nhà kiên cố |
10 | La Dêê | Thôn Đắc Ốc, Đắc Rế, Công Tờ Rơn | 142 |
| Các nhà kiên cố |
11 | La Ê | Thôn Pà Oai, Pa Lan, Đắc Ngol | 143 |
| Các nhà kiên cố |
12 | Chơ Chun | Thôn A Sò, Blăng, Côn Zốt | 121 |
| Các nhà kiên cố |
TỔNG CỘNG |
| 4.953 | 12.175 |
|
PHỤ LỤC VIII.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ QUÉT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Địa điểm | Cấp độ 1 | Cấp độ 2 | Cấp độ 3 | Nơi sơ tán đến | |||
Xen ghép | Tập trung | Xen ghép | Tập trung | Xen ghép | Tập trung |
| ||
I | Duy Xuyên |
| 158 |
| 190 |
| 235 |
|
1 | Duy Trung |
| 158 |
| 190 |
| 235 | Trường học, nhà văn hóa thôn |
II | Đại Lộc | 23 |
|
|
| 11 |
|
|
1 | Đại Lãnh | 23 |
|
|
|
|
|
|
2 | Đại Hưng |
|
|
|
| 11 |
|
|
III | Tây Giang |
| 1.403 |
|
|
|
|
|
1 | Gari |
| 120 |
|
|
|
| Hội trường UBND xã, trạm y tế |
2 | Axan |
| 350 |
|
|
|
| Hội trường UBND xã, trạm y tế |
3 | Avương |
| 653 |
|
|
|
| UBND xã, trạm y tế, trường tiểu học |
4 | Xã Bhalêê |
| 280 |
|
|
|
|
|
IV | Núi Thành | 62 | 5 | 62 | 5 | 62 | 5 |
|
1 | Tam Sơn | 62 | 5 | 62 | 5 | 62 | 5 | Trường mẫu giáo thôn 1 |
V | Phước Sơn | 0 | 0 | 365 | 1.093 | 638 | 1.396 |
|
1 | Thôn 2,4 xã Phước Thành |
|
| 0 | 0 | 140 | 330 |
|
2 | Thôn 2,3 xã Phước Kim |
|
| 0 | 0 | 195 | 0 |
|
3 | Thôn 1,2 xã Phước Công |
|
| 96 | 45 | 65 | 153 |
|
4 | Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Chánh |
|
| 0 | 167 | 0 | 167 |
|
5 | Thôn 1,2,3 xã Phước Mỹ |
|
| 216 | 162 | 216 | 162 |
|
6 | Thôn 3 xã Phước Năng |
|
| 31 | 250 | 0 | 67 |
|
7 | Thôn 2 xã Phước Hòa |
|
| 22 | 45 | 22 | 93 |
|
8 | Thôn 1,2,4 xã Phước Đức |
|
|
| 108 | 0 | 108 |
|
9 | Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp |
|
|
| 316 | 0 | 316 |
|
VI | Nam Giang | 617 | 135 | 864 | 180 | 1.303 | 198 |
|
1 | Thạnh Mỹ | 162 | 72 | 250 | 95 | 394 | 102 | Nhà văn hóa các thôn |
2 | Cà Dy | 152 | 63 | 240 | 85 | 321 | 96 | Nhà văn hóa các thôn |
3 | Tà Bhing | 12 |
| 15 |
| 45 |
| Nhà văn hóa các thôn |
4 | Tà Pơ | 16 |
| 17 |
| 35 |
| Nhà văn hóa các thôn |
5 | Chà Vàl | 62 |
| 66 |
| 75 |
| Nhà văn hóa các thôn |
6 | Đắc Tôi | 35 |
| 45 |
| 50 |
| Nhà văn hóa các thôn |
7 | Zuôih | 45 |
| 50 |
| 60 |
| Nhà văn hóa các thôn |
8 | Đắc Pre | 32 |
| 38 |
| 65 |
| Nhà văn hóa các thôn |
9 | Đắc Pring | 21 |
| 36 |
| 41 |
| Nhà văn hóa các thôn |
10 | La Dêê | 31 |
| 48 |
| 152 |
| Nhà văn hóa các thôn |
11 | La Ê | 49 |
| 59 |
| 65 |
| Nhà văn hóa các thôn |
VII | Tây Giang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 280 |
|
1 | Bhaleê |
|
|
|
|
| 280 | Nhà văn hóa các thôn |
Tổng cộng | 702 | 1.701 | 1.291 | 1.468 | 2.014 | 2.114 |
|
Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2078/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực