Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2078/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 06 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020; Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;

Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;

Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh tại Tờ trình số 199/TTr-BCHPCTT&TKCN ngày 30/8/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (có Phương án kèm theo).

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các cụm từ, chức danh quy định tại Phương án này phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.

Điều 2. Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1561/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 của UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- BCĐ quốc gia về PCTT;
- UBQG Ứng phó sự cố, TT và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Quản lý đê điều và PCTT;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PT-TH Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quang Bửu

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

PHẦN I

GIỚI THIỆU CHUNG

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý

Quảng Nam là tỉnh duyên hải miền Trung, có vị trí địa lý từ 14057’10’’ đến 16003’50’’ Vĩ độ Bắc và 107012’50’’ đến 108044’20’’ Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Dân số toàn tỉnh là 1.495.812 người, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển.

2. Điều kiện địa hình, địa mạo

Địa hình Quảng Nam nghiêng dần từ Tây sang Đông, căn cứ vào các đặc điểm chung, có thể phân ra 03 vùng địa hình như sau:

- Địa hình vùng núi: Có độ cao trung bình từ 700 đến 800m, hướng thấp dần từ Tây sang Đông; bao gồm 6 huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.

- Địa hình vùng gò đồi, trung du: Là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển, độ cao trung bình từ 100 đến 200m; bao gồm các huyện: Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn, Nông Sơn, Đại Lộc.

- Vùng đồng bằng ven biển: Là dạng địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao dưới 30m gồm những dải đồng bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven biển; bao gồm 06 huyện, thị xã, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn, Hội An.

3. Mạng lưới sông ngòi

Tỉnh Quảng Nam có 02 hệ thống sông lớn là hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn và hệ thống sông Tam Kỳ.

- Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn được hình thành từ 02 sông chính là Vu Gia và Thu Bồn, với diện tích lưu vực 10.350km2 (kể cả phần lưu vực nằm trên tỉnh Kon Tum và thành phố Đà Nẵng). Hệ thống sông này đổ ra cửa Hàn (thành phố Đà Nẵng) và Cửa Đại (thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam). Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 44 công trình thủy điện với tổng công suất theo thiết kế là 1.784,16MW, gồm: 12 công trình thủy điện vừa và lớn có tổng công suất theo thiết kế là 1.335,00MW và 32 công trình thủy điện nhỏ có tổng công suất theo thiết kế là 449,16MW.

- Sông Tam Kỳ, có hai nhánh chính là nhánh sông Tam Kỳ và nhánh sông Bàn Thạch, diện tích lưu vực khoảng 1.040km2, sông chính dài 70km, chảy ra biển tại Cửa Lở thuộc huyện Núi Thành. Phía thượng nguồn của sông Tam Kỳ có hồ chứa nước Phú Ninh chiếm lưu vực 235 km2.

Ngoài 2 hệ thống sông chính nêu trên, dọc theo bờ biển còn có sông Trường Giang, đây là sông tiêu thoát lũ ở khu vực vùng đồng bằng, nối liền sông Thu Bồn và sông Tam Kỳ với chiều dài khoảng 70 km.

4. Khí hậu

Quảng Nam có lượng mưa trung bình hằng năm khoảng 2.000 mm đến 2.500 mm. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, cùng với những thay đổi phức tạp của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo nên khí hậu Quảng Nam có 02 mùa rõ rệt trong năm:

- Mùa khô: Từ tháng 01 đến tháng 8, có lượng mưa chiếm 25% đến 30% lượng mưa trung bình năm, thường xảy ra hạn hán, nắng nóng, dông tố, lốc, sét và xâm nhập mặn.

- Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 70% đến 75% lượng mưa trung bình cả năm và thường gây ra lũ, lụt.

II. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tình hình thiên tai từ năm 1997 đến nay

Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Quảng Nam là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông, sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, gió mạnh trên biển, cháy rừng do tự nhiên…

2. Thiệt hại do thiên tai gây ra từ năm 1997 đến nay

Theo tổng hợp trên địa bàn tỉnh, từ năm 1997 đến năm 2023, có 36 cơn bão, 13 ATNĐ, 83 trận lũ… ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh, đã làm 837 người chết, 2.674 người bị thương, 38.699 nhà bị sập, 604.516 nhà dân bị hư hỏng. Tổng ước tính thiệt hại khoảng 31.400 tỷ đồng.

III. Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai

1. Đánh giá thiên tai

a) Đối với ATNĐ, bão

Cấp độ rủi ro thiên tai

Vị trí hoạt động của ATNĐ, bão

Khu vực ảnh hưởng

3 (bão mạnh)

- ATNĐ, bão cấp 8, cấp 9 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam.

- Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên Biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).

- Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp 13 hoạt động trên Biển Đông.

- Các địa phương bị ảnh hưởng trực tiếp:

+ Điện Bàn, Duy Xuyên, Núi Thành, Hội An, Tam Kỳ, Thăng Bình.

+ Đại Lộc, Phú Ninh, Quế Sơn, Nông Sơn, Tiên Phước và Hiệp Đức.

- Các địa phương bị ảnh hưởng gián tiếp: Các địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông.

4 (bão mạnh)

- Bão rất mạnh cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).

- Bão từ cấp 14 trở lên hoạt động trên biển Đông.

- Toàn tỉnh;

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông.

5 (siêu bão)

Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận (Đà Nẵng, Quảng Ngãi).

- Toàn tỉnh;

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông.

b) Đối với lốc, sét, mưa đá

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lốc, sét, mưa đá xảy ra dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lốc, sét, mưa đá xảy ra từ 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trở lên trên địa bàn tỉnh.

c) Đối với mưa lớn

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi dưới 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng mưa trong 24 giờ từ 100 mm đến 200 mm hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi và kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày trên phạm vi hơn 1/2 số đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ hoặc từ 50 mm đến 100 mm trong 12 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, miền núi; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày đến 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 2 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ 1 ngày đến 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài từ 1 ngày đến 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ kéo dài trên 4 ngày ở khu vực trung du, vùng núi; lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ kéo dài từ trên 2 ngày ở khu vực trung du, vùng núi hoặc kéo dài trên 4 ngày ở khu vực đồng bằng, ven biển.

d) Đối với nắng nóng

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 35°C đến 39°C, kéo dài từ 3 ngày tới 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C kéo dài từ 3 ngày đến 5 ngày.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 37°C đến 39°C kéo dài trên 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ trên 5 ngày đến 10 ngày.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ trên 39°C đến 41°C kéo dài trên 25 ngày; đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài từ trên 10 ngày đến 25 ngày.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 41°C kéo dài trên 25 ngày.

đ) Đối với hạn hán

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ 20% đến 50% so với trung bình nhiều năm.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với trung bình nhiều năm; tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ trên 3 tháng đến 5 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài trên 3 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực trên 70% so với trung bình nhiều năm.

e) Đối với lũ, ngập lụt

Sông

Vu Gia

Thu Bồn

Tam Kỳ

Rủi ro thiên tai cấp độ 1

BĐ1 - dưới BĐ2

BĐ1 - dưới BĐ2

BĐ1 - dưới BĐ2

Rủi ro thiên tai cấp độ 2

- BĐ2- dưới BĐ3 (tại trạm Ái Nghĩa)

- BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại trạm Hội Khách, Thành Mỹ)

- BĐ2- dưới BĐ3 (tại các trạm Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An)

- BĐ2- dưới BĐ3+1m (tại các trạm Hiệp Đức, Nông Sơn)

BĐ2 - dưới BĐ3 + 1m

Rủi ro thiên tai cấp độ 3

- BĐ3 trở lên (tại trạm Ái Nghĩa)

- BĐ3+1m trở lên (tại trạm Hội Khách, Thành Mỹ)

- BĐ3 trở lên (tại các trạm Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An)

- BĐ3+1m trở lên (tại các trạm Hiệp Đức, Nông Sơn)

BĐ3+1m trở lên

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Câu Lâu, Hội An, Tam Kỳ, Giao Thủy, Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, Hiệp Đức).

Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Nam Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Núi Thành, Phước Sơn, Thăng Bình.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2:

+ Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 trên các sông: Vu Gia - Thu Bồn (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An.

+ Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 + 01m trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3:

+ Mực nước lũ cao từ mức báo động 3 trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Giao Thủy, Câu Lâu, Hội An). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An, Tam Kỳ.

+ Mực nước lũ cao từ báo động 3 + 01m trở lên trên các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ (tại các Trạm thủy văn: Ái Nghĩa, Hội Khách, Thành Mỹ, Hiệp Đức, Nông Sơn, Tam Kỳ). Khu vực bị ảnh hưởng là các xã ven các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ, Trường Giang thuộc địa bàn các địa phương: Đại Lộc, Nam Giang, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tam Kỳ, Phước Sơn, Thăng Bình, Núi Thành.

* Đối với các khu vực không có cấp báo động lũ thì căn cứ vào mực nước ngập trung bình hằng năm (MNTB) (Cấp độ 1: dưới MNTB, Cấp độ 2: MNTB, Cấp độ 3: MNTB trở lên).

g) Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Lượng mưa từ 100 mm đến 200 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 1 ngày đến 2 ngày ở các địa phương: Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành; lượng mưa từ trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Lượng mưa trên 200 mm đến 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc; lượng mưa từ trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày tại các địa phương còn lại của tỉnh.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Lượng mưa trên 400 mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày ở các địa phương: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Phú Ninh, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc.

h) Đối với gió mạnh trên biển

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Khi có gió mạnh trên biển cấp 6 xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển từ cấp 7 đến cấp 8 xảy ra trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi Thành).

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Khi có gió mạnh trên biển từ cấp 7 trở lên xảy ra trên vùng biển ven bờ; gió mạnh trên biển từ cấp 9 trở lên trên vùng biển ngoài khơi. Ngoài các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, các khu vực dân cư ven biển, các phương tiện, tàu, thuyền neo đậu tại các khu neo đậu tránh trú được xác định có nguy cơ cao gặp nguy hiểm: Cửa Đại, Cù Lao Chàm (Hội An); Hồng Triều (Duy Xuyên); An Hoà (Núi Thành).

i) Đối với xâm nhập mặn

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Dự báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ 15 km đến 25 km tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Dự báo ranh giới độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nhiều cửa sông từ trên 25 km đến 50 km tính từ cửa sông ảnh hưởng trực tiếp đến các khu vực như Thăng Bình, Hội An, Duy Xuyên, Điện Bàn, Núi Thành, Tam Kỳ với ranh giới độ mặn trên 4‰.

k) Đối với động đất

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Cường độ chấn động từ cấp V đến cấp VI, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Cường độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Cường độ chấn động từ cấp VI đến cấp VII, xảy ra ở khu vực có các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Cường độ chấn động từ cấp VII đến cấp VIII, xảy ra ở khu vực đô thị hoặc khu vực có các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Cường độ chấn động trên cấp VIII, xảy ra ở bất kỳ khu vực nào thuộc tỉnh.

l) Đối với sóng thần

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng dưới 2 m và cường độ sóng thần cấp VI.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 2 m đến dưới 4 m và cường độ sóng thần từ cấp VII đến cấp VIII.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 4 m đến dưới 8 m và cường độ sóng thần từ cấp IX đến cấp X.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 4: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng từ 8 m đến dưới 16 m và cường độ sóng thần cấp XI.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 5: Khi phát hiện khả năng xảy ra sóng thần có độ cao sóng trên 16 m và cường độ sóng thần cấp XII.

m) Đối với cháy rừng do tự nhiên (Có 4 cấp độ theo Điều 54 Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ)

- Rủi ro thiên tai cấp độ 1 khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 10 ngày.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 2 khi: Nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài không quá 15 ngày.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 3 khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp không quá 25 ngày.

- Rủi ro thiên tai cấp độ 4 khi: Dự báo nhiệt độ cao nhất ngày trên 35°C kéo dài liên tiếp trên 35 ngày.

2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên tai

a) Về chỉ đạo, chỉ huy ứng phó

- Cấp tỉnh: Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kịp thời tổ chức kiện toàn bộ máy, phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN; ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro cấp tỉnh và các kế hoạch liên quan. Ngoài ra, đối với các sự cố thiên tai xảy ra nghiêm trọng, ảnh hưởng đến người, công trình, tài sản; căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết, UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy hiện trường kết nối với Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN để chỉ đạo công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.

- Cấp huyện, xã:

+ Thực hiện các nội dung công việc tương tự như cấp tỉnh về: Kiện toàn tổ chức bộ máy Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cùng cấp, ban hành Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phương án đã ban hành.

+ Trong chỉ huy, chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất, phân công các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN đứng điểm trên từng địa bàn để chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng tránh và ứng phó với thiên tai.

+ Chấp hành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên trực tiếp.

b) Về lực lượng: (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

c) Về vật tư, phương tiện: (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)

d) Về dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết: (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)

e) Vị trí neo đậu, sức chứa của các cảng neo trú tàu, thuyền: (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)

 

PHẦN II

CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

- Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;

- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;

- Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả cập nhật phân kỳ bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ;

- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;

- Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;

- Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 10/5/2023 của UBND tỉnh về quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;

- Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 318-KH/TU ngày 24/6/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam;

- Quyết định số 6398/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày 14/7/2021;

- Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 915/QĐ-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh về thành lập Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 755/QĐ-UBND ngày 13/4/2023 của UBND tỉnh về quy trình công bố và triển khai quyết định tình huống khẩn cấp về thiên tai; thực hiện dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; hỗ trợ khẩn cấp di dời dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh;

- Công điện số 01/CĐ-UBND ngày 26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất trong thời gian tới;

- Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh  về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với động đất trong thời gian tới;

- Công điện số 03/CĐ-UBND ngày 08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong thời gian tới;

- Công văn số 4574/UBND-KTN ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Phòng chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh;

- Công văn số 4864/UBND-KTN ngày 01/7/2024 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng chống thiên tai trong thời gian thực hiện kiện toàn tổ chức, hoạt động của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;

- Công văn số 5397/UBND-KTN ngày 22/7/2024 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi, đê điều trong mùa mưa, lũ năm 2024.

II. MỤC ĐÍCH

- Chủ động các hoạt động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai theo từng cấp độ nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.

- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro do thiên tai gây ra.

III. YÊU CẦU

- Các cấp các ngành thực hiện có hiệu quả phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.

- Bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.

- Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều, hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần nơi khu dân cư đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng quan trọng ở hạ du công trình thủy lợi, thủy điện.

- Đảm bảo giao thông được thông suốt trong mọi tình huống; hoàn thành hệ thống thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp xã (hữu tuyến, vô tuyến, di động, lực lượng hỏa tốc).

- Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

 

PHẦN III

NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

I. MỤC TIÊU

- Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.

II. PHƯƠNG CHÂM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI

Ứng phó nhanh, kịp thời, hiệu quả; có sự chỉ đạo, chỉ huy, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương, đơn vị và người dân nhằm đảm bảo được các mục tiêu đã đặt ra.

III. PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI TƯƠNG ỨNG THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

1. Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

a) Ứng phó ATNĐ, bão

a1) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp độ 3

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh:

Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.

Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.

Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú ATNĐ, bão.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh trú bão.

Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

Chủ động công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.

Quản lý chặt chẽ việc ra biển hoạt động của các tàu thuyền. Tổ chức lực lượng, phương tiện thông báo, kêu gọi các phương tiện, tàu cá đang hoạt động trên vùng biển Quảng Nam vào nơi tránh trú ATNĐ, bão; tổ chức bắn pháo hiệu thông báo ATNĐ, bão theo quy định.

- Sở Giáo dục và Đào tạo

Theo dõi thông tin diễn biến của ATNĐ, bão và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động công tác đảm bảo an toàn học sinh, sinh viên trong thời gian bị ảnh hưởng của ATNĐ, bão.

- Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó ATNĐ, bão, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó ATNĐ, bão đến người dân.

- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố

Chủ động chỉ đạo triển khai phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro của địa phương đảm bảo.

Các huyện, thị xã, thành phố ven biển phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.

a2) Đối với rủi ro ATNĐ, bão cấp độ 4

Ngoài nội dung được triển khai như ATNĐ, bão cấp độ 3, các địa phương, đơn vị triển khai các biện pháp sau:

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy tiền phương tại địa bàn có nguy cơ bão đổ bộ.

Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão, ATNĐ.

Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án PCTT đảm bảo an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng đến các hồ chứa, công trình đê điều xung yếu.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khí tượng thủy văn, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến bão, ATNĐ đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.

Phối hợp với các địa phương rà soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.

Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai lực lượng, phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh bão, ATNĐ.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Triển khai các biện pháp kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão, ATNĐ; đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền tại nơi neo đậu.

Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

Chủ trì, phối hợp cùng các địa phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên tai.

Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện, đê điều.

- Công an tỉnh

Triển khai lực lượng đảm bảo tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh; tổ chức chốt chặn, hướng dẫn người, phương tiện qua lại tại các khu vực ngầm, tràn đảm bảo an toàn. Chủ động cấm người, phương tiện qua lại tại các khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết; cấm các phương tiện thuyền, đò lưu thông trên sông khi có lũ.

Sẵn sàng phương tiện, lực lượng hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão, ATNĐ; tham gia ứng cứu sự cố các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều,... khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố

Tổ chức PCTT và TKCN theo phương án đã được lập. Trong đó cần chú ý các nội dung sau:

Tổ chức sơ tán dân tại những khu vực vùng ven biển, trũng, thấp, vùng thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển.

Thông báo thường xuyên tình hình diễn biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động). Trong bất cứ trường hợp nào cũng phải đảm bảo nhân dân nhận được thông tin về diễn biến thiên tai.

Sẵn sàng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, thuốc men cần thiết để cứu trợ nhân dân trong vùng.

Chuẩn bị lực lượng, phương tiện của địa phương và hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán phòng, tránh thiên tai.

Chỉ đạo các cơ quan, trường học, trạm y tế tại địa phương tạo điều kiện cho nhân dân đến trú, tránh thiên tai.

Phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập thủy lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công trình đang thi công dở dang.

Tổ chức khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

Tổng hợp tình hình thiệt hại tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Các Sở, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phòng, chống bão, ATNĐ cho cơ quan, đơn vị mình. Huy động lực lượng, hỗ trợ các địa phương, đơn vị phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.

a3) Đối với rủi ro bão cấp độ 5

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh theo dõi diễn biến bão.

Xác định khu vực nguy cơ bão đổ bộ, mực nước dâng do bão làm cơ sở trong việc di dời, sơ tán dân.

Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại địa phương có nguy cơ bão đổ bộ để điều hành trực tiếp công tác phòng, chống bão.

Tham mưu UBND tỉnh huy động tối đa nguồn lực hiện có hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện công tác phòng, chống bão mạnh, siêu bão.

Thực hiện các nội dung công tác khác như ATNĐ, bão cấp độ 3 nêu trên.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các Hội đoàn thể

Triển khai thực hiện các nội dung như với ANTĐ, bão cấp độ 4. Riêng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức bổ sung các nội dung sau:

Tạo điều kiện cho nhân dân vào trú ẩn tại các doanh trại quân đội trên địa bàn.

Đề nghị các lực lượng quân đội của Bộ Quốc phòng và Quân Khu 5 đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân phòng, chống bão.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ đạo, tổ chức sơ tán nhân dân đến các vị trí an toàn. Các vị trí an toàn được khuyến khích bao gồm: Nhà kiên cố, trụ sở, cơ quan, trạm y tế kiên cố, hầm tránh bão,...

Các khu vực phải tổ chức di dời bao gồm: Các xã ven biển, nhà dân không kiên cố, các khu vực dân cư nằm vùng trũng, thấp, ven sông, suối, hạ du các hồ chứa.

Thường xuyên cập nhật tình hình di dời, sơ tán dân tại địa phương, báo cáo tỉnh để biết, hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.

- Các Sở, Ban, ngành

Tổ chức chằng, chống, gia cố trụ sở, triển khai phương án PCTT tại đơn vị.

Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức và khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Cứu hộ, cứu nạn trên biển

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, hải đảo) tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:

Khi nhận được tin thiên tai, tai nạn, yêu cầu người báo tin cung cấp thông tin: Thời gian, vị trí (tọa độ hoặc khu vực) xảy ra tai nạn; tên phương tiện; thuyền trưởng; số người trên tàu; lý do bị nạn; hậu quả ban đầu; điều kiện thời tiết sóng, gió ở khu vực bị nạn; tần số, thời gian các phiên liên lạc; số điện thoại, địa chỉ của thuyền trưởng, chủ tàu; đề nghị, yêu cầu của thuyền trưởng.

Chỉ đạo thông tin TKCN của đơn vị phối hợp với đài thông tin duyên hải miền Trung, gia đình chủ tàu, thuyền trưởng giữ liên lạc với tàu bị nạn, đồng thời phát thông báo tàu bị nạn và huy động những tàu thuyền đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn.

Kịp thời báo cáo tình hình tai nạn về Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo.

Chỉ thị cho các Đồn Biên phòng sẵn sàng lực lượng, phương tiện cơ động cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh, đồng thời thông báo cho các lực lượng chức năng (Trung tâm phối hợp Hàng hải khu vực, Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng các tỉnh lân cận) sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp tham gia cứu hộ, cứu nạn.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khu vực được phân công và điều kiện khả năng cho phép tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện từ bờ ra cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp không có khả năng hoặc không thuộc phạm vi địa bàn phụ trách kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đề nghị Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN điều động lực lượng, phương tiện ra cứu hộ, cứu nạn.

Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương chuẩn bị mọi mặt thường trực tại bến để tiếp nhận, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân nặng đến cơ sở y tế cấp cứu, điều trị

Trường hợp chưa tổ chức lực lượng phương tiện cơ động ra hiện trường TKCN, nhưng qua hệ thống thông tin liên lạc phát hiện trên tàu bị nạn có người  bị thương, chỉ đạo quân y đơn vị sử dụng máy trực canh TKCN để thăm khám, hướng dẫn những người trên tàu sơ cứu, điều trị ban đầu cho nạn nhân. Qua máy thông tin hướng dẫn thuyền trưởng đưa nạn nhân vào nơi gần nhất, có điều kiện để cấp cứu và thường xuyên giữ liên lạc với trạm canh của Bộ đội biên phòng để xử lý các tình huống.

Kết thúc vụ việc, tổng hợp báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh theo quy định.

b) Ứng phó với lũ, ngập lụt

b1) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt cấp độ 1

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

Tham mưu ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương tổ chức phòng, tránh lũ.

Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn thực hiện theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.

Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình và vùng hạ du.

- Sở Công Thương

Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.

Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.

Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.

- Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Các địa phương thuộc lưu vực các sông Vu Gia - Thu Bồn, Tam Kỳ: Rà soát các khu vực dân cư vùng trũng, thấp, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở đất, núi, bờ sông. Tổ chức di dời, sơ tán dân tương ứng cấp độ lũ, lụt.

Các huyện miền núi: Kiểm tra, rà soát các khu vực dân cư ven sông, suối, khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở. Tổ chức di dời, sơ tán dân; các vị trí an toàn được xác định chủ yếu là trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế hoặc nhà dân nơi cao ráo, không bị ảnh hưởng của lũ, sạt lở đất.

b2) Đối với rủi ro lũ, ngập lụt cấp độ 2, 3

Từ mức rủi ro thiên tai cấp độ 2, hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng. Trong đó, phải chú ý mức ngập lụt tại các xã, phường, thị trấn vào trận lũ lịch sử năm 2009 để làm căn cứ sơ tán dân.

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành Công điện chỉ đạo phòng, tránh lũ. Trong đó cần chú ý đến các nội dung: sơ tán dân, an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện, giao thông trước, trong và sau lũ.

Cập nhật thường xuyên tình hình sơ tán dân tại các địa phương, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT, Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, UBND tỉnh để hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.

Theo dõi tình hình vận hành các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh. Theo dõi việc thực hiện Quy trình vận hành liên hồ đối với hồ thuỷ điện trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh thành lập các Đoàn công tác chỉ đạo phòng, chống và khắc phục lũ tại các địa phương.

Phối hợp cùng các Hội, đoàn thể tỉnh trong việc cung cấp tình hình thiệt hại do lũ gây ra làm cơ sở cho công tác kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp trong và ngoài nước hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy lợi thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.

Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy lợi để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống lũ cho công trình, vùng hạ du công trình và các tình huống sự cố khẩn cấp.

- Sở Công Thương

Theo dõi, chỉ đạo các chủ hồ, đập thủy điện thực hiện nghiêm quy trình, chế độ vận hành công trình và kiểm soát chặt chẽ bảo đảm an toàn công trình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để ứng phó sự cố có thể xảy ra.

Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.

Tổng hợp thông tin, báo cáo của chủ các công trình thủy điện để phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện do mưa, lũ gây ra.

- Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh

Huy động tối đa lực lượng, phương tiện của đơn vị hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân phòng, chống lũ.

- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cập nhật thông tin, diễn biến mưa, lũ cung cấp thường xuyên cho nhân dân được biết, chủ động phòng, tránh.

- Sở Thông tin và Truyền thông

Đảm bảo kết nối thông tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó mưa, lũ.

- Sở Giáo dục và Đào tạo

Theo dõi thông tin diễn biến của lũ, ngập lụt và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động cho học sinh, sinh viên nghỉ học trong thời gian bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt.

- Các Sở, ngành, Hội đoàn thể tỉnh

Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia cùng chính quyền và nhân dân các địa phương phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, ngập lụt.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức di dời, sơ tán hết nhân dân tại nơi ngập sâu (kể cả nhân dân vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi, thủy điện), khu dân cư có nguy cơ bị sạt lở.

Kiểm tra, kiểm soát giao thông trên các tuyến đường trong và sau lũ.

Cứu trợ nhân dân vùng thiên tai.

Thường xuyên cập nhật tình hình thiên tai và thiệt hại ban đầu tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

Chỉ đạo các Đài Truyền thanh - Truyền hình tiếp nhận các thông tin từ Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hoặc cập nhật thông tin từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương thường xuyên thông báo cho nhân dân được biết. Tuyệt đối không để nhân dân không tiếp cận được thông tin diễn biến lũ, lụt.

Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với các chủ công trình, hồ đập ứng cứu sự cố công trình khi có đề nghị.

Tổ chức khắc phục thiệt hại sau lũ, ngập lụt tại các khu vực bị thiệt hại. Báo cáo đề xuất hỗ trợ trong các tình huống vượt khả năng của địa phương.

c) Ứng phó dông, lốc, sét

Đối với rủi ro dông, lốc, sét xảy ra cấp độ 1, 2, UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp chủ động tổ chức triển khai thực hiện một số nội dung sau:

c1) Công tác tổ chức phòng, tránh và ứng phó

- Trên đất liền

Tổ chức tập huấn tuyên truyền các biện pháp, kỹ năng phòng tránh khi xảy ra dông, lốc sét.

Thường xuyên kiểm tra, chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc. Ở các vùng ven biển, cửa sông, ven sông nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc, sét.

Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm bợ và các dàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.

Khi có mưa kèm theo dông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn.

Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.

- Trên sông, biển

Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thuỷ sản), các huyện, thị xã, thành phố thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên biển, trên sông đảm bảo các yêu cầu sau:

Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường thủy.

Khi thấy mây dông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.

Tổ chức hợp lý đội hình khai thác trên biển theo tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp nạn.

Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.

c2) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả

Sau khi xảy ra dông gió, lốc, sét, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:

Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.

Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông gió, lốc, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.

Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.

Khắc phục các sự cố tàu thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu thuyền bị mất liên lạc.

Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.

Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân dân.

c3) Công tác báo cáo, thống kê thiệt hại

UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, xã tổ chức đến hiện trường khi trên địa bàn xảy ra dông gió, lốc, sét gây ra; thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.

d) Ứng phó lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cấp độ 1, 2, 3

d1) Công tác phòng ngừa

Chỉ đạo lập Quy hoạch phân vùng có nguy cơ sạt lở đất.

Chỉ đạo, kiểm tra rà soát hiện trạng các vùng dân cư, ngăn chặn việc xây mới và có kế hoạch để di chuyển dân ra khỏi vùng bãi bồi, ven sông, suối, vùng sườn đồi, núi, vùng ven taluy đường giao thông có nguy cơ sạt lở. Nghiêm cấm việc san lấp sông suối và đổ chất thải rắn làm ảnh hưởng đến tiêu thoát lũ.

Xây dựng hệ thống cảnh báo, biển báo đối với vùng có nguy cơ bị sạt lở đất.

Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư.

d2) Công tác ứng phó

Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ.

Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.

Triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên về phòng, tránh sạt lở đất.

Thông báo cho nhân dân biết về tình hình mưa lớn, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn để chủ động di chuyển ra khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất như: Đồi dốc, chân vách đá, bờ bãi thấp ven sông suối, trên đường đi của dòng chảy lũ, các chân taluy dễ bị sạt lở...

Triển khai lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã kiểm tra, rà soát, chốt chặn, cắm biển cảnh báo… tại các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, sườn đồi núi, khu dân cư nằm sâu trong núi,…; hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn đối với các khu vực có nguy cơ , được cảnh báo xảy ra lũ ống, lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật…; thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất gây ra.

d3) Công tác khắc phục

Tăng cường cán bộ trực tiếp đến hiện trường các điểm xảy ra sự cố để xử lý, khắc phục hậu quả.

Tổ chức khắc phục các sự cố về hệ thống thông tin liên lạc, giao thông; dọn dẹp vệ sinh môi trường; thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại

Báo cáo kịp thời các sự cố sạt lở đất đến UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để chỉ đạo.

Thống kê, báo cáo, thông tin kịp thời mọi tình huống xấu về UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.

e) Ứng phó gió mạnh trên biển

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương ven biển tổ chức phòng, tránh gió mạnh trên biển.

Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.

Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú gió mạnh trên biển.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực có gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh gió.

Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

Chủ động công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền hoạt động trên biển.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển

Phối hợp với các Đồn Biên phòng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến của gió mạnh trên biển. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của gió mạnh để chủ động phòng, tránh.

Phối hợp với các Đồn Biên phòng tổ chức, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền an toàn để tránh gió mạnh.

g) Ứng phó xâm nhập mặn

Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.

h) Ứng phó động đất, sóng thần

Động đất, sóng thần là loại hình thiên tai mà hầu như đến nay chưa thể dự báo trước được. Vì vậy, để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do động đất gây ra, công tác chuẩn bị trước khi xảy ra động đất là hết sức quan trọng.

- Đối với UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng ở địa phương

+ Công tác chuẩn bị

Khảo sát, xác định và chuẩn bị các khu vực sơ tán an toàn cho nhân dân.

Chủ động xây dựng kế hoạch sơ tán dân của từng thôn, bản, tổ dân phố và sẵn sàng triển khai thực hiện khi có động đất, sóng thần.

Dự trữ lương thực, thực phẩm, các nhu yếu phẩm, thuốc y tế đảm bảo cho công tác cứu trợ nhân dân trong khu vực bị động đất, sóng thần.

Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng tại chỗ (Đội xung kích PCTT và TKCN) để hỗ trợ kịp thời nhân dân bị thương vong, mất tích trong vùng bị động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch hiệp đồng với các lực lượng vũ trang để hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn khi động đất, sóng thần có cường độ lớn, xảy ra trên phạm vi rộng.

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thường xuyên cho nhân dân các kỹ năng phòng, tránh động đất, sóng thần.

+ Công tác chỉ đạo, chỉ huy

Phát cảnh báo trên hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu, trên các mạng viễn thông đến từng người dân.

Chỉ đạo công tác trực ban 24/24 giờ để nhận và truyền tin cảnh báo từ Viện Vật lý địa cầu.

Chỉ đạo công tác ứng phó bằng các văn bản (công điện, chỉ thị,..).

Ra lệnh sơ tán dân toàn bộ khu vực có nguy cơ xảy ra động đất, sóng thần.

Chỉ đạo các Sở, ngành triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn khu vực xảy ra động đất, sóng thần.

Chỉ đạo công tác kêu gọi tàu thuyền ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc chạy ra xa bờ.

Chỉ huy lực lượng ứng phó tại hiện trường.

+ Công tác ứng phó

Huy động lực lượng toàn tỉnh để tổ chức sơ tán dân; ứng cứu tìm kiếm cứu nạn.

Huy động lực lượng, phương tiện kinh phí, vật tư, tại chỗ hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán, hỗ trợ lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm… tại nơi sơ tán.

Tổ chức lực lượng, phương tiện, vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất, sóng thần: thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đối với người bị nạn trong tình huống bị sập đổ, cuốn trôi, tàu thuyền bị chìm… do động đất, sóng thần gây ra.

Tăng cường lực lượng các y, bác sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương. Có thể lập phương án bệnh viện dã chiến khi có nhiều người bị thương; hỗ trợ dịch vụ y tế cho khu vực bị ảnh hưởng.

Kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất, sóng thần để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hoá chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường.

Triển khai phương án dò tìm, xử lý và vô hiệu hóa các kho hóa chất phát tán ra môi trường.

Triển khai phương án đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực dân di dời để bảo vệ tài sản người dân; điều phối giao thông, đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

Sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn vùng bị động đất, sóng thần. Bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi lợi dụng thiên tai để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến an ninh biên giới.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội dung tại Công văn số 4992/UBND-KTN ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm hoạ động đất, sóng thần.

Sẵn sàng điều động các lực lượng vũ trang trên địa bàn bao gồm cán bộ, chiến sĩ, lực lượng dân quân tự vệ và phương tiện theo kế hoạch đã hiệp đồng, khẩn trương tổ chức ứng cứu nhân dân vùng bị động đất, sóng thần.

- Công an tỉnh

Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp tổ chức thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn bị động đất, sóng thần; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình thiên tai để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo công tác sơ tán dân vùng bị động đất, sóng thần đến nơi an toàn.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các đoàn thể khẩn trương tổ chức thực hiện cứu trợ cho nhân dân ở khu vực bị ảnh hưởng của động đất, sóng thần; thăm viếng, động viên và giải quyết chính sách kịp thời cho những người bị chết, bị thương; tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ lương thực, thực phẩm (gạo, mì tôm, nhu yếu phẩm khác) cho người dân vùng bị ảnh hưởng động đất, sóng thần.

- Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Hội Chữ thập đỏ cấp cứu và đảm bảo các dụng cụ y tế, thuốc, dược phẩm thực hiện công tác sơ cứu tại chỗ người bị nạn và chăm sóc sức khỏe người dân vùng bị ảnh hưởng động đất, sóng thần. Đồng thời, có kế hoạch ưu tiên bố trí xe cấp cứu vận chuyển người bị thương về Trung tâm Y tế huyện để cấp cứu những người bị thương nặng được chuyển đến.

- Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với chính quyền địa phương xử lý môi trường sau khi động đất, sóng thần xảy ra.

- Sở Giao thông vận tải

Chỉ đạo khẩn trương xử lý khẩn cấp các tuyến đường bị sạt lở, cầu cống bị hư trong thời gian sớm nhất để phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và đi lại của nhân dân.

- Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó Ứng phó động đất, sóng thần, tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin về công tác ứng phó Ứng phó động đất, sóng thần đến người dân.

- Công ty Điện lực Quảng Nam

Tổ chức khắc phục sự cố về điện phục vụ cho nhân dân vùng động đất, sóng thần.

- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể có liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí phương tiện, lực lượng phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả của động đất, sóng thần ở các địa phương.

i) Ứng phó hạn hán

Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án phòng, chống hạn, nhiễm mặn trên địa bàn toàn tỉnh.

k) Ứng phó cháy rừng do tự nhiên

Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm Lâm) theo dõi, tham mưu, trình UBND tỉnh triển khai hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo từng cấp độ đảm bảo Điều 54, Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.

2. Kế hoạch di dời, sơ tán dân:

a) Đối với bão (Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)

b) Đối với lũ, ngập lụt (Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo)

c) Đối với sạt lở đất (Chi tiết tại Phụ lục VII kèm theo)

d) Đối với lũ quét (Chi tiết tại Phụ lục VIII kèm theo)

e) Đối với động đất, sóng thần (Chi tiết có kế hoạch ứng phó với động đất, sóng thần của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh)

 

PHẦN IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều; Công điện số 01/CĐ-UBND ngày 26/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động ứng phó với mưa lũ, sạt lở đất trong thời gian tới; Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 31/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiểm tra tác động, ảnh hưởng của động đất xảy ra tại địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum và chủ động ứng phó với động đất trong thời gian tới; Công điện số 03/CĐ-UBND ngày 08/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong thời gian tới và một số nội dung sau để triển khai thực hiện:

1. UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro để đảm bảo an toàn trong chỉ đạo, ứng phó với thiên tai. Trong đó; đối với nội dung phương án sơ tán dân, chỉ đạo thực hiện rà soát danh sách các hộ gia đình có nhà kiên cố, cập nhật phương án sơ tán dân theo phương châm “4 tại chỗ”; tăng cường tối đa công tác di dời, sơ tán tại chỗ, xen ghép; hạn chế sơ tán tập trung.

- Chỉ đạo UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các xã, phường, thị trấn xây dựng Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro; hỗ trợ, phối hợp với các Điện lực trực thuộc Công ty Điện lực Quảng Nam triển khai chặt tỉa cây cối nằm gần các tuyến đường dây điện trước khi bão đổ bộ, đảm bảo an toàn lưới điện và sớm khôi phục cấp điện sau bão.

- Chỉ đạo rà soát, củng cố và nâng cao năng lực lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

- Chỉ đạo, phổ biến các nội dung của Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro đến các địa phương, đơn vị trên địa bàn.

- Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, cơ số thuốc, đội ngũ y, bác sĩ… cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán.

- UBND các huyện miền núi, rà soát, chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.

- Chỉ đạo rà soát đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai (nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ dễ bị ảnh hưởng từ thiên tai và khó phục hồi hơn so với những nhóm người khác trong cộng đồng; bao gồm: Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo).

- Chủ động triển khai kế hoạch di dời, sơ tán dân theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn; đề xuất Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hỗ trợ trong các trường hợp vượt quá khả năng của địa phương.

- Chủ động sử dụng nguồn lực tại chỗ để khắc phục hậu quả thiên tai, trường hợp vượt quá khả năng cân đối đề xuất nhu cầu, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (báo cáo phải cụ thể tình hình sử dụng ngân sách địa phương, quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị, địa phương để khắc phục; thừa, thiếu so với nhu cầu và đề xuất) đảm bảo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho nhân dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của người dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai, đặc biệt là ngư dân trên biển.

- Đề xuất nhu cầu tập huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.

2. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện phương án. Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị rà soát, hoàn chỉnh lại phương án di dời, sơ tán dân cho phù hợp; tổng hợp báo cáo theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Quảng Nam theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, diễn biến thiên tai, kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các văn bản, Công điện chỉ đạo phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương để cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Tổng hợp thiệt hại và đề xuất nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu tập huấn của địa phương về công tác phòng, chống thiên tai.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố chủ động tham mưu rà soát các kế hoạch ứng phó cụ thể với các tình huống thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn; đặc biệt là phương án sơ tán nhân dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị sạt lở, ngập lụt và ảnh hưởng của bão; hướng dẫn, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã để thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”;

- Rà soát các địa điểm sơ tán tập trung; kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn và chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết cho công tác PCTT.

- Tham mưu cho cấp ủy, địa phương bổ sung kịp thời trang thiết bị cho lực lượng làm nhiệm vụ như: quân sự, công an, y tế, lực lượng khác… trong PCTT ở cơ sở.

- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác PCTT và TKCN hằng năm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai bổ sung trang thiết bị cần thiết cho tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn trên sông và đất liền.

4. Công an tỉnh

- Chỉ đạo Công an các địa phương tham mưu chính quyền các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở trong điều kiện xảy ra thiên tai.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm soát chặt chẽ các thông tin trong dư luận, mạng xã hội... kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm, như đưa thông tin sai sự thật, bịa đặt, kích động, cản trở, chống đối.

- Huy động lực lượng của đơn vị hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Phối hợp với các địa phương ven biển tăng cường quản lý, kiểm soát tàu thuyền, kiên quyết không để các tàu đánh bắt thủy sản, hải sản hết hạn đăng kiểm; trang thiết bị an toàn, thông tin liên lạc không đảm bảo; thuyền trưởng, máy trưởng thiếu chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ ra khơi; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế có liên quan đến hoạt động đánh bắt, hành nghề trên biển để bà con ngư dân hiểu, chấp hành. Chủ động công tác đảm bảo an toàn hoạt động trên biển, tổ chức nghiêm cấm tàu thuyền ra khơi (bao gồm ghe thuyền các xã bãi ngang ven biển, hoạt động gần bờ, tàu du lịch,...) đảm bảo an toàn khi có hình thái thời tiết nguy hiểm trên biển. Chủ động triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và tài sản của Nhân dân vùng ven biển, trên đảo, trên các lồng bè và khu vực nuôi trồng thủy, hải sản khi có hình thái thời tiết nguy hiểm trên biển.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn các phương tiện, tàu thuyền và ngư dân bị gặp nạn trên biển và hải đảo.

- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phối hợp tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.

6. Sở Y tế

- Chủ động trong công tác dự phòng, sẵn sàng ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kịp thời trong các tình huống thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.

- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, chỉ huy và điều hành tại chỗ để chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời thiên tai. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thuốc, hóa chất để đáp ứng kịp thời mọi tình huống. Đảm bảo các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân khi có thiên tai.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, cảnh báo hướng dẫn, các biện pháp phòng, tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến nhân viên y tế và cộng đồng. Đảm bảo an toàn về tính mạng cho nhân viên y tế và người bệnh, nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng tránh với thiên tai; đảm bảo về tài sản, thuốc, trang thiết bị y tế.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy lợi khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền trên biển và ở nơi trú tránh khi có thiên tai trên biển xảy ra.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về phòng, chống thiên tai và nâng cao ý thức của ngư dân trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai trên biển.

8. Sở Công Thương

- Theo dõi, phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có thiên tai xảy ra.

- Rà soát, hướng dẫn các địa phương chủ động tổ chức dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tại các khu sơ tán tập trung, trụ sở UBND cấp xã, trường học, Trung tâm Y tế, các công trình kiên cố, những vị trí an toàn,…; đối với các địa bàn, khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập khi có mưa bão, sạt lở đất đảm bảo dùng đủ trong 30 ngày trở lên.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thu gom rác thải, vệ sinh môi trường sau khi thiên tai xảy ra.

10. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh thường xuyên đưa tin, cập nhật thông tin thời tiết, thiên tai; tăng cường tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng nhận biết, ứng phó, phòng tránh thiên tai cho người dân trên Cổng và kênh Zalo OA 1022 Quảng Nam.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo kết nối thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo điều hành ứng phó phòng chống thiên tai trong mọi tình huống. Tổ chức thông tin tuyên truyền, nhắn tin thông báo kịp thời về công tác ứng phó phòng chống thiên tai đến người dân trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chỉ đạo các cơ sở lưu trú, điểm tham quan du lịch có kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho du khách; tập trung đẩy mạnh công tác phòng, chống thiên tai tại các cơ sở lưu trú du lịch.

12. Sở Tài chính

- Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và ngân sách tỉnh cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo quy định hiện hành.

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác phòng, chống thiên tai.

13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương về nhu cầu vốn đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai.

- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn cho các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh từ nguồn Trung ương hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.

14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Theo dõi, nắm chắc tình hình thiệt hại của nhân dân vùng bị thiên tai, những người bị rủi ro do thiên tai ngoài vùng cư trú.

- Chủ động phối hợp với UBND các địa phương kịp thời tổ chức công tác cứu trợ theo quy định, đồng thời đề xuất UBND tỉnh quyết định các biện pháp cứu trợ khẩn cấp nhằm sớm ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai.

- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cứu trợ tại các địa phương phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định hiện hành của Nhà nước, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.

- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn hàng hóa, lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết hỗ trợ các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

15. Công ty Điện lực Quảng Nam

Có kế hoạch đảm bảo an toàn về điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân, các cơ quan, doanh nghiệp trong mùa mưa bão; có phương án khắc phục kịp thời các sự cố về điện do thiên tai gây ra.

16. Đối với các đơn vị quản lý hồ thủy điện, thủy lợi

- Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng, chống thiên tai.

- Lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ.

- Tăng cường công tác kiểm tra kỹ thuật đối với công trình thủy công, khi phát hiện những vấn đề bất thường hoặc các nguy cơ tiềm ẩn không an toàn phải lập tức báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền biết để chỉ đạo khắc phục; đồng thời triển khai ngay các biện pháp xử lý ban đầu nhằm ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra.

- Ngoài việc thực hiện đúng quy trình vận hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải chấp hành nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trong công tác cắt lũ, giảm lũ và chậm lũ cho vùng hạ du.

17. Các Sở, Ban, ngành liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

18. Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh

Phối hợp tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; tổng hợp nhu cầu đề xuất tập huấn về phòng, chống thiên tai tại địa phương; xây dựng Đề án về cộng đồng an toàn trước thiên tai.

19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh (qua Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) trong việc phân bổ các nguồn hàng hóa, nhu yếu phẩm và tài chính hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

20. Đề nghị Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh

Phối hợp cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai nhằm phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Phương án ứng phó với thiên tai các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.

 

PHỤ LỤC I.

THỐNG KÊ NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Tên địa phương, đơn vị

Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp

Văn phòng thường trực các cấp

Lực lượng vũ trang tham gia khi có thiên tai xảy ra

Thanh niên xung kích

Quân sự

Biên phòng

Công an

Dân quân

1

Núi Thành

527

72

215

30

40

410

1.030

2

Thăng Bình

328

84

225

15

136

616

 

3

Duy Xuyên

365

74

222

 

121

615

686

4

Điện Bàn

766

111

222

 

246

807

552

5

Nam Giang

260

45

120

75

75

250

222

6

Phú Ninh

348

61

118

 

43

336

427

7

Hội An

300

42

224

40

20

465

350

8

Quế Sơn

328

73

20

 

202

307

404

9

Nông Sơn

149

55

121

 

53

168

 

10

Tiên Phước

180

60

120

 

38

505

343

11

Đại Lộc

430

64

370

 

204

450

1.222

12

Nam Trà My

110

22

118

 

65

310

250

13

Tây Giang

341

57

123

72

55

280

700

14

Đông Giang

315

25

117

 

88

330

665

15

Phước Sơn

284

14

37

 

35

320

420

16

Bắc Trà My

379

21

20

0

97

426

409

17

Hiệp Đức

364

41

62

 

50

308

385

18

Tam Kỳ

170

40

243

80

100

702

2.038

19

Quân sự tỉnh

20

 

265

 

 

 

 

Tổng cộng

5.964

961

2.962

312

1.668

7.605

10.103

 


PHỤ LỤC II.

THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ CỨU HỘ, CỨU NẠN HIỆN CÓ
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Địa phương/ Đơn vị

Tên phương tiện, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn

Tàu, thuyền

Ca nô

Ghe

Xe cứu hộ

Xe ô tô

Xe cứu thương

Máy cưa

Máy phát điện

Mặt nạ các loại

Cuộc dây cứu người

Đèn pin

Rựa

Nhà bạt

Bao cát

Bộ đàm cầm tay

Bộ đàm để bàn

Loa cầm tay

Phao bè

Phao cứu sinh

Áo phao

1

Điện Bàn

2

6

127

0

107

 

56

64

15

413

681

141

33

2.520

42

6

216

9

1.186

1.556

2

Thăng Bình

 

3

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

340

3

Duy Xuyên

17

4

 

56

 

5

21

25

 

 

 

 

2

 

 

 

88

 

730

520

4

Nam Giang

 

2

2

 

6

3

5

2

 

 

120

120

2

200

 

 

12

 

150

177

5

Hội An

25

6

40

4

20

4

9

40

 

 

100

20

11

20.000

59

16

17

2

1.000

1.200

6

Quế Sơn

 

2

2

 

51

2

10

31

 

 

 

 

9

10.600

2

 

23

2

580

580

7

Nông Sơn

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

299

8

Phú Ninh

6

2

 

 

 

 

10

12

5

1

159

84

11

350

12

2

30

7

415

420

9

Núi Thành

 

6

 

5

2

 

5

2

 

 

 

 

24

 

 

 

 

7

221

1.050

10

Bắc Trà My

0

2

12

 

1

2

28

15

 

550

130

65

10

880

0

 

51

2

385

633

11

Nam Trà My

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

12

Phước Sơn

 

1

2

0

15

2

10

15

 

 

35

 

10

1.500

1

6

2

45

150

13

Tây Giang

 

 

 

 

8

3

66

15

 

200

259

560

3

3.224

5

1

6

 

30

86

14

Đại Lộc

72

16

176

20

41

3

40

68

 

 

400

100

30

 

 

 

96

3

540

810

15

Tiên Phước

16

 

 

 

 

 

3

6

 

1.000

420

 

8

 

 

 

80

 

320

322

16

Đông Giang

 

 

 

 

34

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

170

17

Tam Kỳ

 

3

64

 

 

 

25

17

 

201

115

74

17

 

 

 

25

7

1.066

500

18

Hiệp Đức

-

1

3

3

13

2

24

15

2

 

211

59

8

1.600

6

 

27

7

154

260

19

Công an tỉnh

2

35

4

4

88

2

28

35

68

23

223

118

17

2.600

195

18

10

37

1.433

1.542

20

Quân sự tỉnh

 

22

 

 

6

1

5

2

 

 

 

 

34

 

 

 

 

7

200

500

21

Biên phòng tỉnh

5

9

 

 

14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

350

Tổng cộng

147

120

432

92

406

33

345

367

90

2.388

2.853

1.341

229

43.474

322

43

687

92

8.455

11.565

 

PHỤ LỤC III.

KẾ HOẠCH DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2024
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

STT

Đơn vị dự trữ

Mặt hàng lương thực, thực phẩm

Y tế

Nhiên liệu

Mỳ ăn liền

Lương khô

Gạo

Nước uống đóng chai

Các mặt hàng khác

Cơ số thuốc phòng chống thiên tai

Viên hóa chất CloramimB 250mg

Phèn chua

Xăng

diezen

dầu hỏa

I

Các doanh nghiệp làm nhiệm vụ dự trữ thiên tai

thùng

thùng

tấn

thùng

tấn

cơ số

viên

kg

lít

lít

lít

1

CN Xăng dầu khu vực V tại Quảng Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

1.000.000

800.000

30.000

2

Siêu thị Coopmart Tam Kỳ

5.000

40

25

700

100

 

 

 

 

 

 

3

Siêu thị Go Tam Kỳ

1.000

20

15

200

100

 

 

 

 

 

 

II

Các huyện, thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Huyện Nam Giang

100

50

50

100

50

 

 

 

45.000

10.000

5.000

2

TP. Tam Kỳ (phòng Kinh Tế)

5.000

100

100

1.000

70

10

100.000

200

50.000

50.000

50.000

3

Huyện Bắc Trà My

200

50

100

100

60

 

 

 

50.000

50.000

50.000

4

Huyện Phú Ninh (phòng KT-HT)

1.800

300

150

500

15

 

 

 

65.000

45.000

50.000

5

Huyện Phước Sơn (phòng KT-HT)

1.500

70

50

1.300

100

0

 

 

10.000

5.000

1.000

6

Huyện Hiệp Đức (phòng KT-HT)

848

28

15

628

630

5.000

3

5.000

30

95.000

102.000

7

Huyện Đại Lộc (phòng Lao động - TB và XH)

400

70

10

100

100

 

 

 

1.000

800

50

8

Thị xã Điện Bàn (phòng Kinh tế)

13.126

2.322

268

9.000

165

 

 

 

4.510

3.800

3.670

9

Huyện Duy Xuyên (phòng KT-HT)

7.000

200

450

1.500

200

 

 

 

60.000

30.000

8.000

10

TP. Hội An (phòng Kinh tế)

2.000

280

150

2.550

70

17

 

 

65.000

50.000

5.000

11

Huyện Thăng Bình (phòng KT-HT)

2.000

60

20

1.500

10

 

 

 

20.000

20.000

10.000

12

Huyện Tây Giang (phòng KT-HT)

1.600

190

33

1.400

20

 

 

 

10.000

10.000

1.000

13

Huyện Nam Trà My

500

100

156

20.000

19

 

 

 

3.000

2.000

500

14

Huyện Đông Giang

2.145

110

65

1.170

70

 

 

 

50.000

25.500

2.500

15

Huyện Nông Sơn

1.000

120

120

200

100

 

 

 

40.000

10.000

5.000

16

Huyện Núi Thành

1.500

100

100

200

100

 

 

 

80.000

65.000

7.000

17

Huyện Quế Sơn

2.000

200

33

3.596

100

 

500

200

50.000

40.000

1.000

18

Huyện Tiên Phước

1.000

140

150

300

150

 

 

 

55.000

85.000

6.500

Tổng cộng

49.719

4.550

2.060

46.044

2.229

5.027

100.503

5.400

1.658.540

1.397.100

338.220


PHỤ LỤC IV.

CÁC KHU NEO ĐẬU TÀU THUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Tên khu neo đậu

Khả năng neo đậu

Địa điểm

<90 Cv

>90 Cv

1

Âu thuyền Cù Lao Chàm

200

 

Cù Lao Chàm

2

Âu thuyền Hồng Triều

500-600

Xã Duy Nghĩa, Duy Xuyên

3

Âu thuyền An Hòa

100-300

Xã Tam Quang, Núi Thành

4

Thôn Thanh Nhứt, thôn Thanh Tam, thôn Võng Nhị

300

 

Xã Cẩm Thanh, Hội An

5

Vịnh Chầu - Thanh Hà

200

Thanh Hà, Hội An

6

Thôn An Lương 2, Duy Hải; Thôn Trà Đông, Duy Vinh; dọc sông Cổ Cò phường Cẩm An, Cửa Đại; thôn Vạn Lăng, Cẩm Thanh; Thanh Nam, Cẩm Nam; khu vực cồn 3 xã Cẩm Châu, Cẩm Thanh, Cẩm Nam; An Hội, Minh An; Đông Hà, Cẩm Kim

1100

 

 

7

Thôn 2 Tam Hải

Cảng cá Tam Giang

200-300

 

8

Thôn 1, thôn 7, Tam Tiến

Thôn 5, thôn 7, Tam Hòa

300

 

 

9

Thôn Tân An, Hà Bình, Bình Tịnh xã Bình Minh

Thôn 6, thôn Duy Hà xã Bình Dương

Thôn Đông Trì, Bình Hải

Thôn Vịnh Giang, Phương Tân, Bình Nam

tháo máy, kéo phương tiện lên với phương tiện có công suất 15 Cv

 

 

10

Thôn Tân Phú, Tam Phú

50

 

 

 


PHỤ LỤC V.

DI DỜI, SƠ TÁN DÂN ỨNG PHÓ VỚI GIÓ, NƯỚC BIỂN DÂNG DO BÃO MẠNH, SIÊU BÃO
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Tên xã, phường

BÃO MẠNH

SIÊU BÃO

Số người cần di dời, sơ tán

Khu vực dự kiến sơ tán đến

Phương tiện di chuyển

Số người cần di dời, sơ tán

Khu vực dự kiến sơ tán đến

Phương tiện di chuyển

Số người di dời xen ghép

Số người sơ tán tập trung

Tổng

Số người di dời xen ghép

Số người sơ tán tập trung

Tổng

I

Thị xã Điện Bàn

4.472

992

5.654

 

 

9.220

4.039

13.570

 

 

2

Điện Minh

215

0

215

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

251

0

251

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

3

Vĩnh Điện

111

0

111

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

155

0

155

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

4

Điện An

87

0

87

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

49

39

88

Trường Mẫu Giáo Điện An, Trường Tiểu học Phan Thành Tài, Trường THCS Phan Châu Trinh,Trạm Y tế phường Điện An, Trường Tiểu học Phan Bôi

Ôtô, xe máy, đi bộ

5

Điện Phước

113

20

133

Nhà đa năng

Ôtô, xe máy, đi bộ

139

20

159

Nhà đa năng

Ôtô, xe máy, đi bộ

6

Điện Thọ

149

992

149

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

149

0

149

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

7

Điện Hồng

137

26

163

Trường MG Điện Hồng

Ôtô, xe máy, đi bộ

0

607

607

Trường TH Cao Bá Quát, Trụ sở UBND xã, Trường MG Điện Hồng, Trường TH Huỳnh Thúc Kháng

Ôtô, xe máy, đi bộ

8

Điện Tiến

112

0

112

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

0

173

173

Trường TH Hoàng Văn Thụ, Chùa Phước Châu, Trường MG cơ sở 2, UBND xã, Trường THCS Lê Văn Tám, Trường MG cơ sở 1, Trường TH Hoàng Văn Thụ cơ sở 2

Ôtô, xe máy, đi bộ

9

Điện Hòa

600

0

600

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

1.077

0

1.077

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

10

Điện Thắng Nam

113

0

113

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

0

113

113

Trường Nguyễn Trãi, Thu Bồn và Trường Mẫu Giáo; Trụ sở UBND xã, nhà Văn hoá

Ôtô, xe máy, đi bộ

11

Điện Thắng Trung

77

0

77

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

117

0

117

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

12

Điện Thắng Bắc

327

0

327

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

392

275

667

Nhà văn hoá thôn, Trường Nguyễn Huệ, Trường Lê Trí Viễn

Ôtô, xe máy, đi bộ

13

Điện Ngọc

620

0

620

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

780

900

1.680

Phân viện học viện hành chính quốc gia khu vực miền trung,Trường TH Lê Hồng Phong, Trường TH Phạm Như Xương, Trung tâm PTQĐ, Công ty CP LĐS XK Quảng Nam

Ôtô, xe máy, đi bộ

14

Điện Dương

449

0

449

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

2.992

0

2.992

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

15

Điện Nam Bắc

450

180

710

Nhà Văn hoá, Nhà truyền thống khối; Trường TH Phan Ngọc Nhân

Ôtô, xe máy, đi bộ

650

400

1.190

Nhà văn hoá khối phố; Trường TH Phan Ngọc Nhân

Ôtô, xe máy, đi bộ

16

Điện Nam Trung

67

0

67

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

73

24

97

Nhà Đa năng

Ôtô, xe máy, đi bộ

17

Điện Nam Đông

385

606

991

UBND phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng Nam

Ôtô, xe máy, đi bộ

1.081

1.086

2.167

UBND phường, THCS Đinh Châu, Trường TH Hồ Xuân Phương, Trường Cao đẳng nghề Bắc Quảng Nam

Ôtô, xe máy, đi bộ

18

Điện Phương

194

0

194

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

1.053

102

1.161

Trường THCS Nguyễn Du, Trường TH Nguyễn Văn Cừ, Trường TH Phạm Phú Thứ, Trường Mẫu giáo Điện Phương

Ôtô, xe máy, đi bộ

19

Điện Phong

130

0

130

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

130

0

130

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

20

Điện Trung

110

160

380

Trụ sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn

Ôtô, xe máy, đi bộ

132

230

527

Trường Tiểu học Nguyễn Trọng Nghĩa, Nhà Truyền thống thôn Hòa Giang, Trường Mẫu giáo Điện Trung, Trường Mẫu giáo Khai Minh, Trường THPT Phạm Phú Thứ, Trường THCS Lê Đình Dương

Ôtô, xe máy, đi bộ

21

Điện Quang

26

0

26

 

Ôtô, xe máy, đi bộ

0

70

70

Trường TH Trần Thị Lý, Trường MG Phan Triêm, THCS Trần Cao Vân; nhà văn hóa các thôn

Ôtô, xe máy, đi bộ

II

Tp. Hội An

 

 

10.805

 

 

0

16.508

16.508

 

 

1

Xã Cẩm Kim

 

737

737

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã

Xe máy, đi bộ

 

1.323

1.323

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã

Xe máy, đi bộ

2

Xã Cẩm Thanh

 

2.540

2.540

Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)

Xe máy, ô tô

 

3.025

3.025

Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)

Xe máy, ô tô

3

Xã Tân Hiệp

 

324

324

Đồn Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70

Đi bộ, xe máy

 

681

681

Đồn Biên phòng, trụ sở UBND xã, trạm xá Quân dân y, Tiểu đoàn 70

Đi bộ, xe máy

4

Phường Cẩm Phô

 

470

470

Trường Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã

Xe máy, ô tô

 

1.144

1.144

Trường Tiểu học, Trung học; Nhà kiên cố tại xã

Xe máy, ô tô

5

Phường Thanh Hà

 

1.180

1.180

Nhà kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS

Đi bộ, xe máy, ô tô

 

2.211

2.211

Nhà kiên cố, cao tầng, trụ sở UBND, trường THCS

Đi bộ, xe máy, ô tô

6

Phường Cửa Đại

 

2.718

2.718

Nhà kiên cố; Các nhà cao tầng; Trụ sở các cơ quan ban ngành của phường

Đi bộ, xe máy

 

3.146

3.146

Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)

Đi bộ, xe máy

7

Phường Cẩm Nam

 

781

781

Trường THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường

Xe máy, ô tô

 

1.540

1.540

Trường THCS; Trụ sở UBND phường; Các nhà cao tầng, nhà kiên cố tại phường

Xe máy, ô tô

8

Phường Cẩm Châu

 

804

804

Trường THCS, Tiểu học và nhà cao tầng

Xe máy, ô tô

 

1.798

1.798

Trường THCS, Tiểu học và nhà cao tầng

Xe máy, ô tô

9

Phường Cẩm An

 

1.251

1.251

Nhà kiên cố, nhà cao tầng, các điểm sơ tán tập trung của thành phố

Đi bộ, xe máy, ô tô

 

1.640

1.640

Các địa điểm sơ tán tận trung của thành phố (trường THPT, THCS)

Xe máy, ô tô

III

Huyện Duy Xuyên

 

 

12.306

 

 

48.352

32.202

80.554

 

 

1

Xã Duy Hải

301

200

501

Trường THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

4.594

2.055

6.649

Trường THCS tại Thuận Trị; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

2

Xã Duy Nghĩa

783

400

1.183

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

7.263

1.400

8.663

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

3

Xã Duy Vinh

1.019

1.200

2.219

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã

xe tải, thuyền, xe máy

6.474

2.100

8.574

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã

xe tải, thuyền, xe máy

4

Xã Duy Thành

380

250

630

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Ô tô, xe máy, đi bộ

4.741

1.400

6.141

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Ô tô, xe máy, đi bộ

5

Xã Duy Phước

925

300

1.225

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

6.463

1.100

7.563

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

6

TT. Nam Phước

732

0

732

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành

Ô tô, xe máy, đi bộ

4.544

10.500

15.044

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã; Các cơ quan ban ngành

Ô tô, xe máy, đi bộ

7

Xã Duy Trinh

724

550

1.274

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

2.427

1.200

3.627

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà cao tầng; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

8

Xã Duy Sơn

506

250

756

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

2.537

3.900

6.437

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

9

Xã Duy Trung

553

200

753

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

1.395

700

2.095

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

10

Xã Duy Hoà

158

0

158

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

400

397

797

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

11

Xã Duy Phú

687

500

1.187

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

1.550

2.200

3.750

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

12

Xã Duy Châu

151

0

151

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

xe tải, xe máy, đi bộ

910

1.900

2.810

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

xe tải, xe máy, đi bộ

13

Xã Duy Tân

303

100

403

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

xe tải, xe máy, đi bộ

1.532

1.600

3.132

Trường THCS, Tiểu học; Các nhà xây kiên cố; Trụ sở UBND xã;

xe tải, xe máy, đi bộ

14

Xã Duy Thu

334

800

1.134

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

3.522

1.750

5.272

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND xã;

Ô tô, xe máy, đi bộ

IV

Huyện Đại Lộc

5.585

3.946

9.531

 

 

5.443

4.539

9.982

 

 

1

Xã Đại Cường

173

 

173

Các nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

173

 

173

Các nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

2

Xã Đại Hiệp

1.120

162

1.282

UBND xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

1.120

162

1.282

UBND xã, THCS Trần Phú, chùa Bửu Hiệp, nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

3

Xã Đại Hồng

208

278

486

Nhà kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

971

971

Nhà kiên cố, nhà văn hóa thôn Hòa Hữu Tây, chùa Đông Phước, Trường Phù Đổng, chùa Hòa Hữu, Chùa Hồng Đức

Đi bộ, xe bò, xe máy

4

Xã Đại Phong

 

100

100

UBND xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

199

 

199

UBND xã, trường tiểu học Trần Đình Tri, trạm y tế, chùa Tam Phước, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

5

Xã Đại Lãnh

467

 

467

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

467

 

467

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

6

TT Ái Nghĩa

 

86

86

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

86

86

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

7

Xã Đại Hòa

 

102

102

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

102

102

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

8

Xã Đại An

448

 

448

UBND xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

448

 

448

UBND xã, THCS Mỹ Hòa, trường mầm non, trường Nguyễn Công Sáu, hội trường thôn, nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

9

Xã Đại Hưng

736

 

736

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

736

 

736

Nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

10

Xã Đại Thắng

61

180

241

Trường Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

61

180

241

Trường Đoàn Quý Phi, trường mầm non, khu văn hóa, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

11

Xã Đại Minh

1.100

980

2.080

Hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

1.100

980

2.080

Hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

12

Xã Đại Tân

268

 

268

Hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

268

 

268

Hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

13

Xã Đại Sơn

 

261

261

Trường Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

261

261

Trường Tiểu học Lê Phong, trạm y tế, trường mẫu giáo, các nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

14

Xã Đại Quang

541

838

1.379

Trường tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

541

838

1.379

Trường tiểu học Trịnh Thị Liền, Trần Tống, THCS Nguyễn Du, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

15

Xã Đại Nghĩa

 

341

341

UBND xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông, trường mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

341

341

UBND xã, trường THCS Trần Hưng Đạo, trung tâm y tế, chi cục Thuế, trạm thủy nông, trường mẫu giáo, trường Đoàn Nghiên, hội trường thôn, nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

16

Xã Đại Đồng

133

153

286

Trường Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

153

153

Trường Chu Văn An, Hồ Phước Hậu, Kim Đồng, trụ sở UBND, hội trường thôn

Đi bộ, xe bò, xe máy

17

Xã Đại Thạnh

330

214

544

Hội trường thôn, các nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

330

214

544

Hội trường thôn, các nhà kiên cố

Đi bộ, xe bò, xe máy

18

Xã Đại Chánh

 

251

251

UBND xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật

Đi bộ, xe bò, xe máy

 

251

251

UBND xã, trường THCS Lê Lợi, tiểu học Lê Dật

Đi bộ, xe bò, xe máy

V

Huyện Quế Sơn

15.884

3.177

19.060

 

 

15.884

25.259

25.259

 

 

1

Xã Quế Xuân 1

956

191

1.147

Nhà sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học.

Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy

956

2.867

2.867

Nhà sinh hoạt ND thôn, các nhà dân cao tầng, UBND xã, TT VHTT xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học.

Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy

2

Xã Quế Xuân 2

1.112

222

1.334

Nhà tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học.

Xe khách, xe tải, ô tô

1.112

1.668

1.668

Nhà tránh lũ xã Quế Xuân 2, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học.

Xe khách, xe tải, ô tô

3

Xã Quế Phú

1.896

379

2.275

Nhà tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học.

Đi bộ, xe máy, xe tải

1.896

2.844

2.844

Nhà tránh lũ xã Quế Phú, các nhà dân cao tầng, UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học.

Đi bộ, xe máy, xe tải

4

TT Hương An

1.536

307

1.843

Trụ sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế, Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

1.536

2.304

2.304

Trụ sở UBND thị trấn, Trung tâm VHTT, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế, Nhà văn hóa TDP. Nhà dân kiên cố

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

5

Xã Quế Mỹ

1.941

388

2.329

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

1.941

2.911

2.911

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

6

Xã Quế Thuận

1.250

250

1.500

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải, đi bộ

1.250

1.874

1.874

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải, đi bộ

7

Xã Quế Hiệp

793

159

951

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải, đi bộ

793

1.189

1.189

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải, đi bộ

8

Xã Quế Châu

1.211

242

1.453

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

1.211

1.817

1.817

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

9

Xã Quế Long

932

186

1.119

Các NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư

Xe máy, xe ô tô

932

1.399

1.399

Các NVH thôn Xuân Quê, Lãnh An, Lộc thượng, trung Thượng, Trụ sở UBND xã, TTVH xã, trường TH, THCS, MG và sơ tán xen ghép trong dân cư

Xe máy, xe ô tô

10

Xã Quế An

881

176

1.057

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

881

1.322

1.322

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, THCS, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

11

Xã Quế Minh

810

162

972

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

810

1.215

1.215

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

12

Xã Quế Phong

981

196

1.177

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

981

1.472

1.472

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa thôn.

Xe máy, xe tải

13

TT Đông phú

1.585

317

1.902

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa TDP.

Xe máy, xe tải

1.585

2.377

2.377

UBND xã, Nhà văn hóa xã, Trường mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trạm y tế xã, Nhà văn hóa TDP.

Xe máy, xe tải

VI

Huyện Nông Sơn

 

 

18.532

 

 

10.354

10.548

20.902

 

 

1

Xã Ninh Phước

3.335

865

4.200

Trường Tiểu học, THCS

Xe máy, xe tải

2.724

2.186

4.910

Trường Tiểu học, THCS

Xe máy, xe tải

2

Xã Quế Lộc

1.560

670

2.230

Trường Tiểu học; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

1.980

1.100

3.080

Trường Tiểu học; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

3

Xã Quế Lâm

850

380

1.230

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Đi bộ, xe máy, xe tải

1.100

520

1.620

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Đi bộ, xe máy, xe tải

4

Xã Quế Trung

3.150

2.900

6.050

Trường Tiểu học; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

3.450

3.200

6.650

Trường Tiểu học; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

5

Xã Phước Ninh

1.982

1.040

3.022

Trường Tiểu học; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

 

3.022

3.022

Trường Tiểu học; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

6

Xã Sơn Viên

1.320

480

1.800

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

1.100

520

1.620

Trường THCS, Tiểu học; Trụ sở UBND; Nhà kiên cố

Xe máy, xe tải

VII

Huyện Thăng Bình

 

 

9.123

 

 

20.682

17.767

38.449

 

 

1

Xã Bình Minh

 

402

402

Trường THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã

Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy

2.929

749

3.678

Trường THPT Tiểu La - Hà Lam; Các nhà kiên cố; Trụ sở UBND xã

Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy

2

Xã Bình Dương

 

46

46

Trường Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy

1.625

387

2.012

Trường Tiểu học Kim Đồng - Hà Lam; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe khách, xe tải, ô tô, xe máy

3

Xã Bình Hải

 

503

503

Trường THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Đi bộ, xe máy, xe tải

1.148

769

1.917

Trường THCS Thái Phiên, Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Đi bộ, xe máy, xe tải

4

Xã Bình Tú

 

260

260

Trường THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

766

859

1.625

Trường THCS Bình Tú; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

5

Xã Bình Sa

 

214

214

Trường THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

678

258

936

Trường THCS Bình Trúc 1; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe tải, ô tô, xe máy, đi bộ

6

Xã Bình Trị

 

2.185

2.185

Trường THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe máy, xe tải, đi bộ

603

2.471

3.074

Trường THCS C.Lâm; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố tại xã

Xe máy, xe tải, đi bộ

7

Xã Bình Đào

 

276

276

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải, đi bộ

1.886

645

2.531

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải, đi bộ

8

Xã Bình Triều

 

375

375

Trường PTTH Tiểu La

Xe máy, xe ô tô

1.022

841

1.863

Trường PTTH Tiểu La

Xe máy, xe ô tô

9

Xã Bình An

 

68

68

Trường PTTH Tiểu La

Xe máy, xe ô tô

2.301

693

2.994

Trường PTTH Tiểu La

Xe máy, xe ô tô

10

Xã Bình Nam

 

630

630

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải

1.269

1.175

2.444

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải

11

Xã Bình Trung

 

65

65

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải

821

644

1.465

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải

12

Xã Bình Giang

 

202

202

Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải

600

704

1.304

Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải

13

TT. Hà Lam

 

50

50

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải

300

835

1.135

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải

14

Xã Bình Phục

 

113

113

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải

546

557

1.103

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã

Xe máy, xe tải

15

Xã Bình Nguyên

 

91

91

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

489

408

897

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

16

Xã Bình Quế

 

680

680

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

631

1.013

1.644

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

17

Xã Bình Chánh

 

379

379

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

464

587

1.051

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

18

Xã Bình Phú

 

656

656

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

294

841

1.135

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

19

Xã Bình Quý

 

459

459

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

1.670

1.104

2.774

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

20

Xã Bình Định

 

789

789

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

640

1.251

1.891

Trường Tiểu học, THCS; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

21

Xã Bình Lãnh

 

680

680

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

 

976

976

Trường Tiểu học; Trụ sở UBND xã; Các nhà xây kiên cố

Xe máy, xe tải, đi bộ

VIII

TP. Tam Kỳ

 

 

7.804

 

 

0

20.089

20.089

 

 

1

Xã Tam Thanh

 

530

530

Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.482

1.482

Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

2

Xã Tam Phú

 

553

553

Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.718

1.718

Trường Quân sự tỉnh; Trường CĐ KTKT, ĐHSP

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

3

Xã Tam Thăng

 

1.164

1.164

Trụ sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

2.063

2.063

Trụ sở UBND xã; Trường THCS Lê Lợi, Trung cấp Phương Đông

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

4

Xã Tam Ngọc

 

831

831

Sư đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.619

1.619

Sư đoàn 272; Trường CĐ KTKT, Đông Á

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

5

Phường An Phú

 

1.019

1.019

Trụ sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

2.078

2.078

Trụ sở UBND phường; Trường Quân sự tỉnh, THCS

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

6

Phường Hoà Hương

 

654

654

Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.886

1.886

Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

7

Phường An Sơn

 

414

414

Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.536

1.536

Trường Phan Bội Châu, Trụ sở UBND phường, Trường CĐ KTKT

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

8

Phường An Mỹ

 

522

522

Trụ sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.829

1.829

Trụ sở UBND phường; Trường THPT Trần Cao Vân, Đông Á

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

9

Phường An Xuân

 

270

270

Trụ sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

912

912

Trụ sở UBND phường; Trường THPT Lê Quý Đôn, Đông Á

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

10

Phường Phước Hoà

 

209

209

Trụ sở UBND phường; Trường ĐHSP

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

747

747

Trụ sở UBND phường; Trường ĐHSP

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

11

Phường Tân Thạnh

 

381

381

Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.276

1.276

Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

12

Phường Hoà Thuận

 

575

575

Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.425

1.425

Trụ sở UBND phường; Trường Phương Đông

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

13

Phường Trường Xuân

 

682

682

Trụ sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

 

1.518

1.518

Trụ sở UBND phường; Trường THCS, CĐ KTKT

Ô tô, xe máy, xe khách, xe tải

IX

Huyện Núi Thành

 

 

16.798

 

 

0

38.540

38.540

 

 

1

Xã Tam Tiến

 

2.048

2.048

Trường THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh

Xe máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô

 

4.073

4.073

Trường THCS, Tiểu học Tam Tiến 1,2, CĐ KTKT, Quân sự tỉnh

Xe máy, công nông, đi bộ, xe khách, ô tô

2

Xã Tam Hoà

 

462

462

Trường Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An

xe tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá

 

978

978

Trường Quân sự tỉnh, THCS Tam Hoà, Tiểu học Bình An

xe tải, xe máy, đi bộ, tàu đánh cá

3

Xã Tam Thạnh

 

947

947

UBND xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

 

1.404

1.404

UBND xã; Trường Tiểu học thôn 2; Các nhà kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

4

Xã Tam Mỹ Tây

 

741

741

Chùa thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ, ô tô

 

2.010

2.010

Chùa thôn 7; UBND xã; Trường Tiểu học thôn 5; Các nhà kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ, ô tô

5

Xã Tam Anh Bắc

 

1.004

1.004

Trường Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố

Xe ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách

 

2.154

2.154

Trường Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố

Xe ô tô, xe máy, đi bộ, xe khách

6

Xã Tam Xuân II

 

1.325

1.325

Khu vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Xe ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe khách, xe tải

 

3.317

3.317

Khu vực thôn Lý Trà xã Tam Anh Bắc; Trường Cao Bá Quát; Trụ sở UBND xã; Các nhà kiên cố

Xe ô tô, công nông, xe máy, đi bộ, xe khách, xe tải

7

Xã Tam Giang

 

349

349

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành

Ô tô, xe máy, xe khách

 

921

921

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS, THPT Núi Thành

Ô tô, xe máy, xe khách

8

Xã Tam Quang

 

1.271

1.271

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, xe khách

 

3.525

3.525

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, xe khách

9

Xã Tam Xuân I

 

1.485

1.485

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải

 

3.753

3.753

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải

10

Xã Tam Anh Nam

 

1.003

1.003

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải

 

2.671

2.671

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS Cao Bá Quát; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách, xe tải

11

Xã Tam Hiệp

 

1.075

1.075

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách

 

2.965

2.965

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách

12

Xã Tam Nghĩa

 

1.323

1.323

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách

 

3.465

3.465

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các cơ quan đóng trên địa bàn xã; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách

13

Xã Tam Mỹ Đông

 

741

741

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách

 

1.900

1.900

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố

Ô tô, xe máy, công nông, xe khách

14

Xã Tam Trà

 

789

789

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

 

1.175

1.175

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Các nhà xây kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

15

Xã Tam Sơn

 

1.298

1.298

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

 

1.934

1.934

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học, THCS; Các nhà xây kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

16

Xã Tam Hải

 

937

937

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

 

2.295

2.295

Trụ sở UBND xã; Trường Tiểu học; Đồn Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh; Các nhà xây kiên cố

xe tải, xe máy, đi bộ

X

Huyện Tiên Phước

 

 

15.191

 

 

8.115

13.853

21.968

 

 

1

TT. Tiên Kỳ

462

1.025

1.487

Trường THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng

Xe tải và các phương tiện tự có

654

1.552

2.206

Trường THPT Phan Châu Trinh; Huyện đội; Huyện Uỷ; UBND huyện; Trường THCS Lý Tự Trọng

Xe tải và các phương tiện tự có

2

Xã Tiên Mỹ

265

541

806

Trường THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ

Xe tải và các phương tiện tự có

401

765

1.166

Trường THCS Võ Thị Sáu, Tiểu học Tiên Mỹ

Xe tải và các phương tiện tự có

3

Xã Tiên Phong

248

536

784

Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong

Xe tải và các phương tiện tự có

501

744

1.245

Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Văn Tám, Tiểu học Tiên Phong

Xe tải và các phương tiện tự có

4

Xã Tiên Thọ

106

285

391

Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ

Xe tải và các phương tiện tự có

321

450

771

Nhà Văn hoá xã; UBND xã; Trường THCS Lê Ngọc Sương, Tiểu học Tiên Thọ

Xe tải và các phương tiện tự có

5

Xã Tiên An

865

1.621

2.486

UBND xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An

Xe tải và các phương tiện tự có

1.145

2.034

3.179

UBND xã; Trường THCS Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Tiên An

Xe tải và các phương tiện tự có

6

Xã Tiên Lộc

67

148

215

Trường THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc

Xe tải và các phương tiện tự có

107

270

377

Trường THCS Lê Đình Chinh; Nhà sơ tán thôn 3; Trường Tiểu học Tiên Lộc

Xe tải và các phương tiện tự có

7

Xã Tiên Lập

204

467

671

Trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc

Xe tải và các phương tiện tự có

358

684

1.042

Trường THCS Lê Quý Đôn, Tiểu học Tiên Lộc

Xe tải và các phương tiện tự có

8

Xã Tiên Hiệp

268

458

726

UBND xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp

Xe tải và các phương tiện tự có

398

689

1.087

UBND xã; Trường THCS Quang Trung, Tiểu học Tiên Hiệp

Xe tải và các phương tiện tự có

9

Xã Tiên Cảnh

1.024

1.957

2.981

UBND xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh

Xe tải và các phương tiện tự có

1.784

2.340

4.124

UBND xã; Trường THCS Lê Thị Hồng Gấm, Tiểu học Tiên Cảnh

Xe tải và các phương tiện tự có

10

Xã Tiên Lãnh

594

976

1.570

Trường Tiểu học Tiên Lãnh

Xe tải và các phương tiện tự có

846

1.206

2.052

Trường Tiểu học Tiên Lãnh

Xe tải và các phương tiện tự có

11

Xã Tiên Ngọc

75

174

249

Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc

Xe tải và các phương tiện tự có

157

302

459

Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Tiên Ngọc

Xe tải và các phương tiện tự có

12

Xã Tiên Châu

147

245

392

Trường THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu

Xe tải và các phương tiện tự có

194

360

554

Trường THCS Nguyễn Trãi, Tiểu học Tiên Châu

Xe tải và các phương tiện tự có

13

Xã Tiên Sơn

164

301

465

UBND xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn

Xe tải và các phương tiện tự có

236

459

695

UBND xã; Trường THCS Lê Cơ, Tiểu học Tiên Sơn

Xe tải và các phương tiện tự có

14

Xã Tiên Cẩm

98

211

309

Trường Tiểu học Tiên Cẩm

Xe tải và các phương tiện tự có

148

333

481

Trường Tiểu học Tiên Cẩm

Xe tải và các phương tiện tự có

15

Xã Tiên Hà

614

1.045

1.659

Trường THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà

Xe tải và các phương tiện tự có

865

1.665

2.530

Trường THCS Nguyễn Du, Tiểu học Tiên Hà

Xe tải và các phương tiện tự có

XI

Huyện Phước Sơn

2.127

2.596

4.723

 

 

2.124

4.051

6.175

 

 

1

Xã Phước Lộc

30

120

150

Trụ sở UBND thị trấn

Ô tô

20

100

120

Trụ sở UBND thị trấn

Ô tô

2

Xã Phước Thành

220

310

530

Trụ sở UBND xã

Ô tô

220

310

530

Trụ sở UBND xã

Ô tô

3

Xã Phước Kim

85

100

185

Trụ sở UBND xã

Ô tô

85

150

235

Trụ sở UBND xã

Ô tô

4

Xã Phước Công

96

45

141

Trụ sở UBND xã

Ô tô

96

120

216

Trụ sở UBND xã

Ô tô

5

Xã Phước Mỹ

265

0

265

Trụ sở UBND xã

Ô tô

265

100

365

Trụ sở UBND xã

Ô tô

6

Xã Phước Năng

265

0

265

Trụ sở UBND xã

Đi bộ

265

200

465

Trụ sở UBND xã

Đi bộ

7

Xã Phước Hòa

160

0

160

Trụ sở UBND xã

Ô tô

160

250

410

Trụ sở UBND xã

Ô tô

8

Thị trấn Khâm Đức

263

0

263

Trụ sở UBND thị và các trụ sở trường học

Ô tô

270

450

720

Trụ sở UBND xã

Ô tô

9

Xã Phước Xuân

215

0

215

Trụ sở UBND xã

Ô tô

215

350

565

Trụ sở UBND xã

Ô tô

10

Xã Phước Đức

0

573

573

Trụ sở UBND xã

Ô tô

0

573

573

Trụ sở UBND xã

Ô tô

11

Phước Chánh

528

528

1.056

Trụ sở UBND xã

Ô tô

528

528

1.056

Trụ sở UBND xã

Ô tô

12

Xã Phước Hiệp

0

920

920

Trụ sở UBND xã

Ô tô

0

920

920

Trụ sở UBND xã

Ô tô

XII

Huyện Đông Giang

 

 

4.209

 

 

6.738

843

7.581

 

 

1

Xã Tư

116

39

155

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

232

39

271

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

2

Xã Ba

507

4

511

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

1.015

4

1.019

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

3

Xã Jơ Ngây

391

0

391

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

782

0

782

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

4

Xã Ating

292

228

520

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

585

228

813

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

5

Xã Sông Kôn

400

73

473

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

800

73

873

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

6

Xã Tà Lu

163

64

227

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

327

64

391

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

7

TT Prao

479

39

518

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

959

39

998

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

8

Xã Za Hung

159

82

241

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

318

82

400

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

9

Xã A Rooi

307

116

423

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

615

116

731

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

10

Xã Mà Cooih

273

13

286

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

546

13

559

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

11

Xã Kà Dăng

279

185

464

Nhà kiên cố; Trường học

Ô tô

559

185

744

Trường học; Trụ sở UBND xã

Ô tô

XIII

Huyện Hiệp Đức

2.300

4.168

6.468

 

 

3.630

4.928

8.558

 

 

1

Thăng Phước

1200

300

1500

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải, xe máy

1500

500

2000

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải, xe máy

2

Quế Thọ

 

312

312

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

312

312

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

3

Tân Bình

 

750

750

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

750

750

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

4

Hiệp Thuận

 

70

70

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

70

70

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

5

Bình Lâm

 

840

840

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

840

840

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

6

Bình Sơn

 

623

623

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

623

623

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

7

Hiệp Hòa

100

50

150

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải, xe máy

130

60

190

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

8

Quế Lưu

1000

550

1550

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải, xe máy

2000

1100

3100

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải, xe máy

9

Sông Trà

 

233

233

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

233

233

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

10

Phước Trà

 

150

150

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

150

150

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

11

Phước Gia

 

290

290

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

 

290

290

Trụ sở UBND xã, Nhà văn hóa thôn, Trường học

Xe tải

XIV

Huyện Nam Trà My

 

 

15.604

 

 

2.062

25.296

27.358

 

 

1

Trà Mai

350

100

450

Nhà sinh hoạt CĐ PCTT

Tự túc

420

130

550

Nhà sinh hoạt CĐ PCTT

Tự túc

2

Trà Tập

50

230

280

Trụ sở UBND

Tự túc

63

290

353

Trường THCS

Tự túc

3

Trà Don

70

350

420

Trụ sở UBND

Tự túc

82

420

502

Trụ sở UBND

Tự túc

4

Trà Nam

20

320

340

Trụ sở UBND

Tự túc

31

390

421

Trụ sở UBND

Tự túc

5

Trà Linh

15

170

185

Trạm Y tế xã

Tự túc

26

230

256

Trạm Y tế xã

Tự túc

6

Trà Vân

25

300

325

Trụ sở UBND

Tự túc

33

380

413

Trụ sở UBND

Tự túc

7

Trà Vinh

22

250

272

Trụ sở UBND

Tự túc

29

320

349

Trụ sở UBND

Tự túc

8

Trà Cang

20

450

470

Trụ sở UBND

Tự túc

34

540

574

Trụ sở UBND

Tự túc

9

Trà Dơn

150

400

550

Trụ sở UBND

Tự túc

170

470

640

Trụ sở UBND

Tự túc

10

Trà Leng

80

370

450

Trụ sở UBND

Tự túc

94

430

524

Trụ sở UBND

Tự túc

XV

Huyện Tây Giang

 

 

11.862

 

 

1.080

21.696

22.776

 

 

1

Ch'ơm

50

 

50

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường học, Trụ sở UBND xã

di chuyển bộ và xe máy

78

21

99

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố và trường học, Trụ sở UBND xã

di chuyển bộ và xe máy

2

Gary

45

 

45

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng

di chuyển bộ và xe máy

89

32

121

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng

di chuyển bộ và xe máy

3

Axan

42

 

42

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế

di chuyển bộ và xe máy

80

34

114

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Đồn Biên phòng, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế

di chuyển bộ và xe máy

4

Tr'hy

37

 

37

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế

di chuyển bộ và xe máy

112

21

133

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế

di chuyển bộ và xe máy

5

Lăng

52

 

52

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã

di chuyển bộ và xe máy

135

45

180

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, nhà văn hóa xã

di chuyển bộ và xe máy

6

Atiêng

48

 

48

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện

di chuyển bộ và xe máy

120

39

159

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, các cơ quan tại trung tâm huyện

di chuyển bộ và xe máy

7

Anông

31

 

31

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã

di chuyển bộ và xe máy

87

32

119

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Đồn Biên phòng, Trạm y tế, nhà văn hóa xã

di chuyển bộ và xe máy

8

Bhalêê

64

 

64

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ

di chuyển bộ và xe máy

64

 

64

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm y tế, Hạt quản lý đường bộ

di chuyển bộ và xe máy

9

Avương

75

 

75

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế

di chuyển bộ và xe máy

147

55

202

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế

di chuyển bộ và xe máy

10

Dang

89

 

89

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế

di chuyển bộ và xe máy

168

69

237

Nhà sinh hoạt cộng đồng gắn với phòng tránh thiên tai và các nhà ở kiên cố, trường học, Trụ sở UBND xã, Trạm Y tế

di chuyển bộ và xe máy

XVI

Huyện Phú Ninh

 

 

11.329

 

 

0

21.348

21.348

 

 

1

Tam An

2.050

1.318

3.368

UBND xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các nhà kiên cố

Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng

 

5.368

5.368

UBND xã, bệnh xá BĐBP, Trung tâm huấn luyện BĐBP, trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; các nhà kiên cố

Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng

2

Tam Đàn

1.200

1.300

2.500

Trường TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa hình cao của xã;các nhà dân kiên cố

Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng

 

3.500

3.500

Trường TH Võ Thị Sáu; Đinh Tiên Hoàng; Nông trường Chiên Đàn và các địa điểm có địa hình cao của xã;các nhà dân kiên cố

Ca nô, thuyền máy, xe vận tải trưng dụng

3

Tam Phước

400

200

600

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh

xe vận tải trưng dụng

 

1.500

1.500

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường Phan Chu Trinh

xe vận tải trưng dụng

4

Tam Thành

150

331

481

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế

xe vận tải trưng dụng

 

1.400

1.400

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã; trạm y tế

xe vận tải trưng dụng

5

Tam Lộc

200

450

650

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học

xe vận tải trưng dụng

 

1.200

1.200

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học

xe vận tải trưng dụng

6

Tam Vinh

170

350

520

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám

xe vận tải trưng dụng

 

1.300

1.300

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trung đoàn 885, trường Lê Văn Tám

xe vận tải trưng dụng

7

Tam Dân

500

346

846

Các nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học

xe vận tải trưng dụng

 

2.000

2.000

Các nhà dân kiên cố, UBND xã, trường học

xe vận tải trưng dụng

8

Tam Thái

200

250

450

Trường tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái

xe vận tải trưng dụng

 

950

950

Trường tiểu học Kim Đồng; UBND xã Tam Thái

xe vận tải trưng dụng

9

Tam Đại

320

220

540

các nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã

xe vận tải trưng dụng

 

800

800

các nhà dân kiên cố, Nhà SHVH thôn, UBND xã

xe vận tải trưng dụng

10

Tam Lãnh

230

224

454

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học

xe vận tải trưng dụng

 

830

830

Những hộ dân có nhà kiên cố gần kề, UBND xã, trường học

xe vận tải trưng dụng

11

TT Phú Thịnh

510

410

920

UBND thị trấn

xe vận tải trưng dụng

 

2.500

2.500

UBND thị trấn

xe vận tải trưng dụng

XVII

Huyện Bắc Trà My

 

 

8.530

 

 

 

12.800

12.800

 

 

1

Trà Sơn

 

1.160

1.160

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

1.400

1.400

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

2

Trà Kót

 

305

305

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

500

500

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

3

Trà Nú

 

500

500

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

700

700

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

4

Trà Đông

 

500

500

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

700

700

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

5

Trà Dương

 

500

500

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

750

750

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

6

Trà Giang

 

500

500

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

750

750

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

7

Trà Bui

 

800

800

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

2.000

2.000

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

8

Trà Đốc

 

550

550

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

1.000

1.000

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

9

Trà Tân

 

600

600

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

1.000

1.000

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

10

Trà Giác

 

1.250

1.250

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

1.500

1.500

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

11

Trà Giáp

 

600

600

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

800

800

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

12

Trà Ka

 

540

540

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

800

800

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

13

Thị trấn Bắc Trà My

 

725

725

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

 

900

900

Trụ sở UBND, trạm y tế các xã, thị trấn; Nhà sinh hoạt cộng đồng; Trường học đóng trên địa bàn; xen ghép tại những nhà kiên cố

Xe thô sơ, bộ

XVIII

Huyện Nam Giang

1.514

630

2.144

 

 

2.858

2.221

5.079

 

 

1

Thạnh Mỹ

500

300

800

Các trường học, Trụ sở các cơ quan

Ô tô, xe máy, đi bộ

1.000

600

1.600

Các trường học, Trụ sở các cơ quan

Ô tô, xe máy, đi bộ

2

Cà Dy

250

140

390

Các trường học, Trụ sở các cơ quan

Ô tô, xe máy, đi bộ

600

350

950

Các trường học, Trụ sở các cơ quan

Ô tô, xe máy, đi bộ

3

Tà Bhing

200

120

320

Các trường học, Trụ sở các cơ quan

Xe máy, đi bộ

500

300

800

Các trường học, Trụ sở các cơ quan

Ô tô, xe máy, đi bộ

4

Tà Pơơ

150

70

220

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

250

110

360

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

5

Chà Vàl

72

 

72

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

80

83

163

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

6

Đắc Tôi

45

 

45

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

50

52

102

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

7

Zuôih

42

 

42

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

82

175

257

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

8

Đắc Pre

46

 

46

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

61

155

216

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

9

Đắc Pring

48

 

48

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

57

56

113

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

10

La Dêê

60

 

60

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

64

122

186

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

11

La Ê

53

 

53

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

62

94

156

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

12

Chơ Chun

48

 

48

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Xe máy, đi bộ

52

124

176

Các trường học, Trụ sở các cơ quan, Nhà dân kiên cố

Ô tô, xe máy, đi bộ

Tổng cộng

31.882

15.509

189.673

 

 

136.542

276.527

397.496

 

 

PHỤ LỤC VI.

THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ, NGẬP LỤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

STT

Địa điểm

Số dân sơ tán (người)

Nơi sơ tán đến (đối với sơ tán tập trung)

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

Xen ghép

Tập trung

Xen ghép

Tập trung

Xen ghép

Tập trung

 

I Duy Xuyên

955

55

2.127

1.718

2.307

5.092

 

1

Duy Phú

85

 

85

 

85

160

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

2

Duy Thu

75

 

427

603

 

1.215

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

3

Duy Tân

78

 

87

138

134

269

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

4

Duy Hòa

158

 

149

 

400

397

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

5

Duy Châu

117

25

211

39

122

33

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

6

Duy Trinh

 

 

139

152

158

401

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

7

Duy Sơn

 

 

87

 

 

160

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

8

Duy Trung

62

 

265

 

448

289

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

9

TT Nam Phước

 

30

 

485

 

1.200

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

10

Duy Phước

70

 

70

21

92

70

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

11

Duy Thành

310

 

310

210

520

510

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

12

Duy Vinh

 

 

234

 

234

157

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

13

Duy Nghĩa

 

 

63

70

114

231

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

14

Duy Hải

 

 

 

 

 

 

 

II

Hội An

 

 

2.694

 

2.694

 

 

1

Sơn Phong

 

 

 

 

 

 

Trường học, trụ sở

2

Cẩm Kim

 

 

700

 

700

 

Trường học, trụ sở

3

Cẩm Nam

 

 

290

 

290

 

Trường học, trụ sở

4

Minh An

 

 

250

 

250

 

Trường học, trụ sở

5

Thanh Hà

 

 

192

 

192

 

Trường học, trụ sở

6

Cẩm Châu

 

 

292

 

292

 

Trường học, trụ sở

7

Cẩm Thanh

 

 

450

 

450

 

Trường học, trụ sở

8

Cẩm Phô

 

 

420

 

420

 

Trường học, trụ sở

9

Cẩm Hà

 

 

100

 

100

 

Trường học, trụ sở

III

Điện Bàn

348

190

931

245

2.531

1.124

 

27

Điện Minh

 

 

57

 

123

 

 

28

Vĩnh Điện

 

 

 

 

123

 

 

29

Điện An

 

 

87

 

49

39

Trường học, UBND, Trạm y tế

30

Điện Phước

 

 

 

 

122

20

Nhà đa năng

31

Điện Thọ

 

 

104

 

190

37

Trường học các cấp

32

Điện Hồng

 

 

 

 

137

26

Trường MG Điện Hồng

33

Điện Tiến

 

 

 

 

35

 

 

34

Điện Hòa

 

 

 

 

 

 

 

35

Điện Thắng Nam

 

 

24

 

55

7

Trường học, UBND, Trạm y tế, phường Điện Thắng Nam

36

Điện Thắng Trung

 

 

 

 

41

 

 

37

Điện Thắng Bắc

 

 

85

 

286

 

 

38

Điện Ngọc

 

 

 

 

50

 

Trường học, UBND, Trạm y tế, gò đồi

39

Điện Dương

 

 

 

 

 

 

 

40

Điện Nam Bắc

120

190

185

245

290

390

Nhà văn Hoá, Nhà truyền thống khối phố Cẩm Sa, UBND phường,Trường TH Phan Ngọc Nhân, UBND phường, Trạm Y Tế, Trường TH Phan Ngọc Nhân, Nhà Văn hoá khối Phố Bình Ninh

41

Điện Nam Trung

 

 

 

 

36

 

 

42

Điện Nam Đông

 

 

 

 

259

310

UBND phường, Trường THCS Đinh Châu, Nhà Văn hóa 7A, Đồn Công an phường, Trường CĐ Quảng Nam

43

Điện Phương

123

 

234

 

427

 

 

44

Điện Phong

 

 

 

 

130

 

 

45

Điện Trung

105

 

155

 

155

295

Trụ sở UBND xã, các trường, nhà văn hóa thôn

46

Điện Quang

 

 

 

 

23

 

 

IV

Đại Lộc

1.439

2.164

3.191

4.547

4.886

5.334

 

1

TT Ái Nghĩa

 

 

 

 

92

 

Các nhà cao lụt

2

Đại An

141

 

141

 

141

 

Các nhà cao lụt

3

Đại Chánh

 

 

 

 

139

 

Các nhà cao lụt

4

Đại Cường

173

 

173

 

173

 

Nhà văn hóa thôn, đình làng, các trường, trung tâm xã

5

Đại Đồng

111

258

182

369

246

475

Nhà cao lụt, trụ sở UBND, các gò cao, nhà văn hóa thôn, các trường học, chùa

6

Đại Hiệp

51

 

117

 

192

 

Trường tiểu học, trường Trần Phú, trường mầm non Đại Hiệp

7

Đại Hòa

43

19

48

38

102

57

Đình làng Giao Thủy, các nhà cao lụt

8

Đại Hồng

 

610

 

919

 

980

Nhà cao lụt, trụ sở UBND, trường Nguyễn Minh Chấn, Phù Đổng, HTX Đại Hồng, Trạm y tế xã, các Chùa Dục Tịch, Lục Nam, Đông Phước

9

Đại Hưng

 

 

 

 

736

 

Nhà cao lụt

10

Đại Lãnh

 

 

 

 

466

 

Nhà cao lụt

11

Đại Minh

20

289

1.100

980

1.100

980

Chùa Phú An, thánh thất Cao Đài

12

Đại Nghĩa

90

80

168

80

179

127

Trường Đoàn Nghiên, dọc Quốc lộ 14B, Núi Kính, Gò Ua, các trường, nhà văn hóa thôn

13

Đại Phong

435

 

435

 

435

 

Nhà cao lụt

14

Đại Quang

249

443

541

838

541

838

Các nhà kiên cố, UBND xã, đình làng Phương Trung, các trường học, hợp tác xã

15

Đại Tân

 

 

 

309

 

309

Các nhà văn hóa, nhà kiên cố, TH Đoàn Trị, UBND xã, Gò Bảy, Nổng ông Nho, gò Cấm Đôi, gò Bà Đề

16

Đại Thắng

38

115

138

428

135

428

Trường Đoàn Quý Phi (cơ sở 2), nhà văn hóa thôn Xuân Đông, Phú Long

17

Đại Thạnh

88

64

148

84

209

128

Nhà cao lụt, nhà văn hóa thôn An Bằng, Mỹ Lễ

18

Đại Sơn

 

286

 

502

 

1.012

Gò Cầu Phà, nhà văn hóa thôn, gò ông Ngữ, trạm y tế, cụm mẫu giáo

V

Phước Sơn

 

 

365

1.093

638

1.396

 

1

Thôn 2,4 xã Phước Thành

 

 

 

 

140

330

 

2

Thôn 2,3 xã Phước Kim

 

 

 

 

195

 

 

3

Thôn 1,2 xã Phước Công

 

 

96

45

65

153

Trụ sở UBND xã; điểm trường TH Chánh- Công, Nhà văn hóa thôn

4

Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Chánh

 

 

 

167

 

167

Trụ sở UBND xã; điểm trường, Nhà văn hóa thôn

5

Thôn 1,2,3 xã Phước Mỹ

 

 

216

162

216

162

Trường THCS xã

6

Thôn 3 xã Phước Năng

 

 

31

250

 

67

Điểm trường thôn, nhà làng

7

Thôn 2 xã Phước Hòa

 

 

22

45

22

93

Trường tiểu học xã

8

Thôn 1,2,4 xã Phước Đức

 

 

 

108

 

108

Nhà Làng thôn 1; Trường Mẫu giáo Hoạ My và trường TH&THCS Kim Đồng điểm thôn 2

9

Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp

 

 

 

316

 

316

Các điểm trường, nhà văn hóa thôn trên địa bàn

VI

Tiên Phước

 

 

730

1.907

3.338

4.282

Trụ sở UBND xã

1

Tiên Lãnh

 

 

95

575

507

801

Trường mẫu giáo, Nhà văn hóa thôn 4,5; trường cấp 1, núi Dương Thờ và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt

2

Tiên Cảnh

 

 

240

180

545

440

Trường tiểu học Tiên Cảnh, trường Lê Thị Hồng Gấm, trạm Y tế xã và Nhà sinh hoạt Văn hóa xã, trường tiểu học Tiên Cảnh 2 và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt, Nhà văn hóa thôn 1, trường tiểu học Tiên Cảnh 1

3

Tiên Châu

 

 

92

 

400

263

Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt, trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi

 

Tiên Hà

 

 

118

 

420

486

Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt, trụ sở UBND xã, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Lê Hồng Phong

4

Tiên An

 

 

45

 

510

380

Trường mẫu giáo thôn 1, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2, khu tái định cư thôn 1 và một số nhà dân xây dựng kiên cố không bị ngập lụt; nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2, 3, trường THCS Nguyễn Viết Xuân, UBND xã, trường tiểu học thôn 4, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 4

5

TT Tiên Kỳ

 

 

140

1.152

956

1.912

Di dời đến chùa Tế Nam, chùa Hửu Lậm và một số nhà dân kiên cố không bị ngập lụt, trường Lý Tự Trọng, UBND thị trấn, Phòng GD&ĐT, Trung tâm hành chính huyện, huyện đội, trung tâm hướng nghiệp, huyện ủy, trung tâm y tế huyện, trường THPT Phan Châu Trinh

VII

Phú Ninh

255

 

1.612

337

4.842

3.017

 

1

Tam An

87

 

920

87

2.234

816

Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trụ sở UBND xã, Trường TH Nguyễn Trãi, Tiểu đoàn 19-HLBĐBP, Bệnh xá Biên phòng

2

Tam Dân

 

 

 

 

136

119

Nhà văn hóa thôn Dương Lâm (cũ)

3

Tam Đại

 

 

 

 

 

1.129

Các trường TH Thái Phiên, MG Bình Minh, HT UBND xã, Nhà SHVH các thôn Đại Hanh (cũ), Phước Thượng (cũ), Đại An (cũ)

4

Tam Đàn

 

 

470

250

2.250

750

Nhà văn hóa xã; trường tiểu học Võ Thị Sáu phân hiệu 1, 2; nhà văn hóa thôn Phú Mỹ, Xuân Trung cũ

5

Tam Lãnh

158

 

212

 

212

 

 

6

Tam Lộc

10

 

10

 

10

 

 

7

Tam Thái

 

 

 

 

 

 

Các trường: TH Kim Đồng, THCS Phân Tây Hồ, MG Anh Đào

8

Tam Thành

 

 

 

 

 

203

Nhà văn hóa các thôn Tú Hội, Phú Văn

VIII

Thăng Bình

 

 

5.514

2.289

6.014

2.689

 

1

Bình Nam

 

 

641,00

318,00

641,00

318,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

2

Bình Hải

 

 

757,00

134,00

757,00

134,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

3

Bình Sa

 

 

200,00

80,00

200,00

80,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

4

Bình Đào

 

 

343,00

158,00

343,00

158,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

5

Bình Minh

 

 

459,00

312,00

459,00

312,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

6

Bình Dương

 

 

200,00

223,00

200,00

223,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

7

Bình Giang

 

 

 

 

400,00

400,00

Các trường học, Nhà văn hóa thôn

8

Bình Triều

 

 

734,00

 

734,00

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

9

Bình Phục

 

 

100,00

 

200,00

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

10

Bình Nguyên

 

 

 

66,00

 

66,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

11

TT Hà Lam

 

 

50,00

 

50,00

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

12

Bình Tú

 

 

236,00

34,00

236,00

34,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

13

Bình Trung

 

 

256,00

83,00

256,00

83,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

14

Bình An

 

 

900,00

400,00

900,00

400,00

Các trường học, Nhà văn hóa thôn

15

Bình Quế

 

 

 

40,00

 

40,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

16

Bình Chánh

 

 

100,00

 

100,00

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

17

Bình Quý

 

 

75,00

367,00

75,00

367,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

18

Bình Định Bắc

 

 

45,00

6,00

45,00

6,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

19

Bình Định Nam

 

 

14,00

 

14,00

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

20

Bình Trị

 

 

270,00

68,00

270,00

68,00

Trường học, UBND xã, NVH thôn

21

Bình Phú

 

 

 

 

 

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

22

Bình Lãnh

 

 

134,00

 

134,00

 

Trường học, UBND xã, NVH thôn

IX

Tam Kỳ

 

 

7.737

5.834

1.744

46.894

 

1

Tân Thạnh

 

 

1537

 

 

14008

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

2

Phước Hòa

 

 

260

 

 

1261

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

3

An Mỹ

 

 

 

186

 

2195

Trường: K.Đồng, CĐ nghề Asean, CĐ y.tế, H.H.Tập, công an thành phố, UBND phường, chùa Hòa Quang.

4

Hòa Hương

 

 

1928

 

394

1534

TTTD tỉnh, Trường Nguyễn Huệ, Trường Hồng Gấm, Trạm Y tế phường, Chùa Diệu Quang, Chùa Tịnh Độ, UBND phường, Công ty MTĐT Q.Nam,

5

An Xuân

 

 

44

 

 

312

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

6

An Sơn

 

 

60

1415

 

9273

Trường: P.B.Châu, L.V.Tám, KTKT Q.Nam, Dạy nghề nông dân, nhà thiếu nhi, Cục thuế tỉnh, TT y tế thành phố, Công ty XD và PT CSHT.

7

Trường Xuân

 

 

96

 

 

120

Cụm CN Trường Xuân, Trường TH Hùng Vương, UBND phường

8

An Phú

 

 

112

112

1350

1350

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

9

Hoà Thuận

 

 

854

 

 

2660

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

10

Tam Thanh

 

 

68

 

 

246

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

11

Tam Thăng

 

 

886

 

 

3786

Các nhà cao tầng, trường học, trụ sở cơ quan.

12

Tam Phú

 

 

1760

4121

 

9169

Trường: L.T.Kiệt, N.V.Xuân, Anh Đào, UBND xã, Trường Quân Sự.

13

Tam Ngọc

 

 

132

 

 

980

Nhà văn hóa thôn, Lữ đoàn 270, Trường Trần Quý Cáp, Trường Mẫu giáo xã.

X

Núi Thành

 

 

141

576

 

9.822

 

1

Tam Nghĩa

 

 

 

 

 

120

Trường mẫu giáo thôn, chùa Hòa Mỹ

2

TT Núi Thành

 

 

 

101

 

101

Trường THPT Nguyễn Huệ, TH Võ Thị Sáu

3

Tam Hiệp

 

 

 

 

 

314

Trường THCS Trần Cao Vân, THPT Nguyễn Huệ

4

Tam Mỹ Đông

 

 

141

196

 

82

Trường MG Hướng Dương, THCS Nguyễn Trãi

5

Tam Anh Nam

 

 

 

 

 

493

Trường THCS Nguyễn Hiền, TH Nguyễn Hiền, THCS Nguyễn Khuyến

6

Tam Anh Bắc

 

 

 

 

 

601

Trường TH Trần Văn Ơn, THCS Lương Thế Vinh

7

Tam Xuân 1

 

 

 

 

 

1640

Trường TH Lê Văn Tám, THCS Lý Thường Kiệt

8

Tam Xuân 2

 

 

 

 

 

1115

Trường THPT Cao Bá Quát, TH Nguyễn Văn Trỗi

9

Tam Mỹ Tây

 

 

 

 

 

695

Nhà văn hóa thôn, Gò Quánh, chùa Thạnh Mỹ, Gò Bộ, Gò Nha, Gò Mít

10

Tam Thạnh

 

 

 

 

 

92

Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai

11

Tam Hòa

 

 

 

 

 

2142

Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng, TH Trần Đại Nghĩa, TH Nguyễn Thái Bình, THCS Phan Bá Phiến

12

Tam Tiến

 

 

 

 

 

1478

Trường THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Ngô Mây, THCS Nguyễn Chí Thanh, TH Phan Bá Phiến, UBND xã

13

Tam Hải

 

 

 

279

 

949

Nhà trú bão thôn, trường THCS Nguyễn Chí Thanh

XI

Bắc Trà My

 

 

20

 

1700

2560

 

1

Thị trấn TM

 

 

 

 

250

400

Trường học, UBND xã, NVH thôn

2

Trà Nú

 

 

 

 

120

200

Trường học, UBND xã, NVH thôn

3

Trà Kót

 

 

 

 

40

100

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

4

Trà Dương

 

 

 

 

240

300

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

5

Trà Đông

 

 

 

 

120

160

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

6

Trà Giang

 

 

 

 

150

200

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

7

Trà Sơn

 

 

 

 

150

50

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

8

Trà Tân

 

 

20

 

150

100

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

9

Trà Đốc

 

 

 

 

150

100

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

10

Trà Bui

 

 

 

 

130

200

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

11

Trà Giác

 

 

 

 

50

250

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

12

Trà Giáp

 

 

 

 

50

200

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

13

Trà Ka

 

 

 

 

100

300

Trường học, UBND xã, NVH thôn, Trạm y tế; nhà dân

XII

Nam Giang

790

135

908

180

1187

198

 

1

Thị trấn Thạnh Mỹ

262

72

250

95

394

102

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

2

Cà Dy

192

63

240

85

321

96

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

3

Tà Bhing

12

 

15

 

20

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

4

Tà Pơ

16

 

20

 

25

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

5

Chà Vàl

62

 

66

 

75

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

6

Đắc Tôi

35

 

45

 

50

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

7

Zuôih

45

 

50

 

60

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

8

Đắc Pre

32

 

38

 

42

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

9

Đắc Pring

21

 

36

 

41

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

10

La Dêê

49

 

51

 

52

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

11

La Ê

41

 

59

 

65

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

12

Chơ Chun

23

 

38

 

42

 

Trường học, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa thôn

XIII

Hiệp Đức

515

525

1310

2061

2792

4358

 

1

Bình Lâm

 

 

 

 

 

15

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

2

Quế Thọ

15

 

71

78

219

176

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

3

Bình Sơn

 

25

 

97

 

183

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

4

Thăng Phước

 

 

155

160

300

270

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

5

Tân Bình

 

 

69

701

202

1837

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

6

Hiệp Thuận

 

 

15

25

340

216

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

7

Hiệp Hòa

 

 

 

 

231

100

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

8

Quế Lưu

500

500

1000

1000

1500

1500

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

9

Sông Trà

 

 

 

 

 

61

Nhà SHCĐ, trường học, UBND huyện, trụ sở cơ quan

XIV

Quế Sơn

 

 

2000

900

4000

3200

 

1

Xã Quế Phú

 

 

500

200

700

500

 

2

xã Quế Xuân 2

 

 

400

200

1000

400

 

3

Xã Quế Xuân 1

 

 

600

300

1000

800

 

4

Thị trấn Hương An

 

 

500

200

500

400

 

5

Xã Quế Mỹ

 

 

 

 

 

 

 

6

Xã Quế Thuận

 

 

 

 

200

300

 

7

Xã Quế Hiệp

 

 

 

 

 

 

 

8

Xã Quế Long

 

 

 

 

 

 

 

9

TT. Đông Phú

 

 

 

 

100

200

 

10

Xã Quế Châu

 

 

 

 

200

300

 

11

Xã Quế Minh

 

 

 

 

100

100

 

12

Xã Quế An

 

 

 

 

100

100

 

13

Xã Quế Phong

 

 

 

 

100

100

 

XV

Tây Giang

4302

 

 

 

 

2070

 

1

Xã Gari

 

 

 

 

 

320

64 hộ - Nhà SHCĐ, trường học...

2

xã Axan

 

 

 

 

 

355

50 hộ - Nhà SHCĐ, trường học…

3

Xã ATiêng

 

 

 

 

 

361

80 hộ - Nhà SHCĐ, trường học…

4

Xã Bhalêê

 

 

 

 

 

280

32 hộ - Nhà SHCĐ, trường học…

5

A Vương

 

 

 

 

 

754

173 hộ - Nhà SHCĐ, trường học…

Tổng cộng

4.302

3.069

29.280

21.687

38.673

92.036

 

 

PHỤ LỤC VII.

THỐNG KÊ SƠ TÁN DÂN KHU VỰC CÓ NGUY CƠ SẠT LỞ ĐẤT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

TT

Địa phương

Khu vực nguy cơ

Số dân sơ tán (người)

Khu vực bố trí đến sơ tán

Xen ghép

Tập trung

I

TÂY GIANG

 

 

955

 

1

Ch'Ơm

Thôn H'júh

 

50

Trường mầm non, nhà Gươl

 

 

Thôn Dhung

 

60

2

Gari

Thôn Arooi

 

20

 

 

Thôn Ating

 

50

 

 

Thôn Dading

 

20

 

 

Thôn Pứt

 

15

3

Axan

Thôn Ga'nil

 

25

4

Tr'hy

Thôn Abaanh II

 

15

 

 

Thôn Ariêu

 

16

5

Lăng

Thôn Nal

 

15

Hội trường UBND xã, trạm y tế, nhà Gươl

 

 

Thôn Pơr'ning

 

28

 

 

Thôn Tà'ri

 

15

6

Bhalêê

Thôn Adzốc

 

180

 

 

Thôn Bloóc

 

20

 

 

Thôn Ta Lang

 

120

 

 

Thôn R'cung

 

50

7

Avương

Thôn Ga'lâu

 

35

Trường mầm non, nhà Gươl

 

 

Thôn Xa'ơi

 

48

8

Dang

Thôn Alua

 

26

Trường mầm non, nhà Gươl và một số nhà kiên cố trong thôn

 

 

Thôn Arui

 

120

 

 

Thôn Atưr

 

27

II

HIỆP ĐỨC

 

 

1.497

 

1

Tân Bình

KP An Nam

 

70

Viện KSND huyện

 

 

KP An Tây

 

63

UBND huyện

2

Thăng Phước

Thôn An Phú

23

0

Nhà dân: ông Nguyễn Văn Sáu, bà Lê Thị Thuyền

3

Quế Thọ

Thôn Bắc An Sơn

 

20

Nhà SHCĐ thôn

 

 

Thôn Phú Bình

 

9

Nhà SHCĐ thôn

4

Bình Lâm

Thôn An Phố

 

252

Nhà văn hóa thôn, Trường TH phân hiệu Lý Tự Trọng

 

 

Thôn Ngọc Chánh

 

15

Nhà SHCĐ thôn

5

Bình Sơn

Thôn An Phú

 

16

Nhà SHCĐ (thôn 3 cũ)

 

 

Thôn Tuy Hòa

 

32

Nhà SHCĐ thôn

6

Hiệp Hòa

Thôn Trà Linh Đông

 

40

Nhà SHCĐ thôn

 

 

Thôn Trà Linh Tây

 

120

Nhà SHCĐ thôn

7

Hiệp Thuận

Thôn Tân Thuận

 

248

UBND xã, Trạm Y tế, Trường THCS Lê Văn Tám phân hiệu Hiệp Thuận

8

Quế Lưu

Thôn Phú Nhơn

50

100

Nhà SHCĐ thôn

9

Sông Trà

Thôn Trà Huỳnh

 

15

Nhà SHCĐ thôn

10

Phước Trà

Thôn Trà Nhan

 

130

Nhà Rông Làng Ông Tía

 

 

Thôn Trà Nô

 

65

UBND xã

 

 

Thôn Trà Hân

 

42

Nhà SHCĐ thôn

11

Phước Gia

Thôn Gia Cao

 

260

Trường Mẫu giáo Ánh Dương

III

THĂNG BÌNH

 

 

524

 

1

Bình Dương

Thôn 3

 

200

UBND Xã

 

 

Thôn 1

 

 

2

Bình Phú

Đập Phước Hà/ thôn Phước Hà

 

100

Gò Đá Trắng

3

Bình Lãnh

Đập Cao Ngạn/ Thôn 5

 

98

Núi Chóp Chài

4

Bình Nam

Bến Lố/Bình Nam

 

126

Điểm cao 21

IV

BẮC TRÀ MY

 

2.590

2.590

 

1

Thị trấn Trà My

 

 

 

 

 

Mậu Cà

Đồi gần Nghĩa trang Liệt sỹ huyện

25

10

Nhà dân, Trụ sở TDP mậu cà

 

Mậu Cà

Đường Nam Quảng Nam (điểm 1)

25

10

Nhà dân, Trụ sở TDp

 

Mậu Cà

Đường Nam Quảng Nam (điểm 2)

0

0

 

 

Mậu Cà

Đường Nam Quảng Nam (điểm 3)

10

0

Nhà dân

 

Đàng Bộ

Đường Tây thị trấn (điểm 1)

10

10

Nhà dân, TDP đàng bộ

 

Đàng Bộ

Đường Tây thị trấn (điểm 2)

20

 

Nhà dân

 

Đàng Bộ

Đường Tây thị trấn (điểm 3)

110

50

Nhà dân, TDP

 

Đồng Bàu

Đồi Bảo An

200

40

Nhà dân, Trạm y tế thị trấn

 

Đồng Bàu

Trạm Khí tượng

50

0

Nhà dân

 

Đồng Bàu

Dọc đường Nam Quảng Nam

10

 

Nhà dân

 

Trấn Dương

Tuyến đường Chu Huy Mân

100

20

Nhà dân, TDP trấn dương

2

Xã Trà Giang

 

 

 

 

 

Thôn 1

Khu vực từ nhà Hạnh Nhớ

60

10

Nhà dân, Trường Nguyễn Huệ

 

Thôn 1

Khu vực nhà ông Nguyễn Thành Phương

30

5

Nhà dân, Trường Nguyễn Huệ

 

Thôn 1

Khu vực nhà Đinh Văn Đổi

20

10

Nhà dân, Trường Nguyễn Huệ

 

Thôn 1

Khu vực Nhà ông Nguyễn Văn Công

 

25

NVH thôn 3 cũ

 

Thôn 1

Khu vực Nhà Ông Quang - ông Thanh

 

35

NVH thôn 2

 

Thôn 2

Khu vực Nhà ông Đinh Văn Thu

100

20

Nhà dân, trường Lê Văn Tám

 

Thôn 2

Khu vực nhà 7 Nhâm

60

10

Trường Lê Văn Tám

 

Thôn 2

KV nhà ông Dũng PBT

10

10

Nhà dân, nhà vH thôn

 

Thôn 2

Khu vực nhà ông Ngô Quang Trung

40

20

Trường Lê Văn Tám

 

Thôn 2

Đầu cầu 14 (ông Hương)

4

 

Nhà dân

 

Thôn 3

Khu vực từ hộ Ông Đỗ Văn Tăng đến hộ Bà Hồ Thị Kim Hiền

20

10

Nhà dân, nhà bán trú trường cấp 3

 

Thôn 3

Khu vực hộ ông Trần Nhánh đến khu vực hộ Ông Trương Văn Kết

15

20

Nhà dân, NVH thôn 5 cũ

3

Trà Sơn

 

 

 

 

 

Long sơn

Ngã 3 nhà truyền thống

15

 

Nhà dân

 

Long sơn

Cống cao sơn

0

 

Nhà dân

 

Long sơn

Nóc ông Xô

20

 

Nhà dân

 

Long sơn

KV nhà ông Thủy

20

 

Nhà dân

 

Long sơn

Dưới chân trụ BTS

10

 

Nhà dân

 

Long sơn

KV nhà bà Trị

15

 

Nhà dân

 

L.Bình Phương

Khu gần Trung tâm xã

100

100

Nhà dân, UBND xã

 

Tân Hiệp

Tổ 3 Tân Hiệp

 

50

UBND xã

4

Trà Tân

 

 

 

 

 

Thôn 3

Ngã 3 Trà Tân-Trà Đốc

 

100

NVH thôn , Nông trường cao su

 

Thôn 1

Nóc ông Xem (thôn 7 cũ)

 

30

Nhà VH thôn 7 cũ

 

Thôn 3

Từ đập chính đến điểm sạt cũ (4 điểm)

0

0

 

5

Trà Giác

 

 

 

 

 

Thôn 1

Ngã 3 Trà Giác

4

 

BQL rừng Trà Giác

 

Thôn 1

KV thôn 1 mới (T5 cũ)

 

25

UBND xã

 

Thôn 1

KV khối 2 (dọc TSĐ)

10

 

Nhà dân

 

Thôn 1

Khu trạm gác bVR cũ

 

25

Điểm trường Trần cao vân cũ, UBND xã

 

Thôn 1

Ngã 3 đi Đà lạt

 

25

UBND xã

 

Thôn 1

Khối 3

50

 

Nhà dân

 

Thôn 2

Nóc ông Diêu

10

20

Nhà dân, Trường Trân Cao Vân thôn 2

 

Thôn 2

Nóc ông Đoàn

25

20

Điểm trường Trần Cao Vân thôn 2, nhà dân

 

Thôn 2

Nóc ông Yên

100

25

Nhà dân, Điểm trường TCV

 

Thôn 3

Dọc theo sông Y khu Nà Mít

 

25

Điểm trường tCV

 

Thôn 4

Nóc ông Tiếu

 

80

UBND xã

 

Thôn 4

Nóc ông Dế

30

10

Nhà dân, UBND xã

 

Thôn 4

Nóc ông Ánh

70

15

Nhà dân, UBND xã

6

Xã Trà Giáp

 

 

 

 

 

Thôn 1

Tổ 11, tổ 12 thôn 1 cũ

76

20

Nhà dân, điểm trường TH Trà Giáp

 

Thôn 1

Đồi Cấp Lu - Tổ 4 (nhà bà Hiệp)

60

 

Nhà dân

 

Thôn 2

Tổ 11, tổ 12 thôn 3 cũ

 

60

Trường xã cũ

 

Thôn 2

Đồi Nước Rót tổ 14 (Nóc ông Âu) trước UB xã

 

90

UBND xã

 

Thôn 2

Tổ 13, tổ 14 kề nóc ông Âu

 

25

UBND xã

 

Thôn 2

Khu ngoại thương

220

30

Nhà dân, điểm trường ngoại thương

 

Thôn 3

Nóc ông giáo, nóc ông Hàm thôn 4 cũ

 

58

Điểm trường tiểu học thôn 4

 

Thôn 3

Nóc ông Thơm

55

30

Điểm trường tiểu học thôn 5, nhà dân

7

Xã Trà Ka

 

 

 

 

 

Thôn 1

Khu vực nóc Xà Nu dọc suối Riềng

 

35

UBND xã, Trường THCS mới

 

Thôn 1

Khu trung tâm UBND xã và tổ 3,4 thôn 1B đến nhà bà Thơm Xà Nu

 

135

UBND xã, Trường THCS mới

 

Thôn 1

Từ nhà ông Linh đến nhà ông Tùng,

 

60

UBND xã, Trường THCS mới

 

Thôn 1

Từ ông Xuyên - ông Tường

 

30

UBND xã, Trường THCS mới

 

Thôn 1

Từ bà Gương - Bảo Quốc MR đến ông Viên

 

85

UBND xã, Trường THCS mới

 

Thôn 2

Trường Hoàng Văn Thụ cũ

 

211

UBND xã, Trường THCS mới

 

Thôn 2

Khu vực nóc ông Sơn, thôn 2

 

20

UBND xã, Trường THCS mới

8

Xã Trà Đốc

 

 

 

 

 

Thôn 1

Trượt lở: Khu nóc ông Liên cũ (tổ 2)

 

39

Trường THCS LHPhong

 

Thôn 1

Nóc ông Déo

 

55

Đồn Xã Đốc

 

Thôn 2

Khu nhà ông Long đến nhà ông Thịnh

 

30

UBND xã

 

Thôn 2

Khu nhà bà Hương-Vũ

14

 

Nhà dân

 

Thôn 2

Khu nóc ông Bông

25

 

Nhà dân

 

Thôn 2

Điểm sạt gần đường TĐC T3 cũ

0

0

 

 

Thôn 3

Nóc ông Đanh (thôn 4 cũ)

13

 

Nhà dân

 

Thôn 3

Khu nhà ông Tiến

10

 

Nhà dân

9

Xã Trà Bui

 

 

 

 

 

Thôn 1

Tổ 4 Nóc ông Phong

66

20

Nhà dân, điểm trường nóc ông Phong

 

Thôn 2

Nóc Sơ rơ

30

 

Nhà dân.

 

Thôn 3

Tổ Bà Phi

50

 

Nhà dân.

 

Thôn 3

Khu vực nhà Hồng Hà

15

 

Nhà dân.

 

Thôn 3

Khu Vực dọc sông Bui (ông Dũng)

50

 

Nhà dân.

 

Thôn 3

Khu vực Nước lía

95

 

Nhà dân.

 

Thôn 5

Khu vực ông Đinh Văn An

30

35

Nhà dân, NVH thôn 5

 

Thôn 5

Khu vực di dời mới

45

 

Nhà dân

10

Xã Trà Dương

 

 

 

 

 

Dương Lâm

Bằng hầm

100

17

Nhà dân, NVH thôn 5 cũ

 

Dương Trung

Khu đồi sau nhà Bà Nguyễn Thị Diệu

 

12

Nhà VH thôn Dương Trung

 

Dương Đông

Núi Đoát

130

20

Nhà VH thôn, nhà dân

 

Dương Thạnh

khu vực nguy cơ sạt lỡ đất, giáp Thị trấn

 

15

Nhà VH thôn

 

Dương Trung

Dốc Dàm

 

0

 

11

Xã Trà Đông

 

 

 

 

 

Đinh Yên

Khu vực nhà bà Thu

12

 

Nhà dân

 

Đinh Yên

Khu Vực vườn thơm

16

 

Nhà dân

 

Phương Đông

Khu vực Đá Bà

 

16

UBND xã

 

Thanh Trước

Khu vực xóm nhà ông Đỗ Ngọc Châu (Tổ Hòa An)

10

10

Nhà dân, UBND xã

12

Xã Trà Nú

 

 

 

 

 

Thôn 1

Khu vực nóc 2

 

135

UBND xã

 

Thôn 1

Khu vực đồi Mô Có

 

50

UBND xã

 

Thôn 2

Khu vực đồi Hai Vú

60

100

Nhà dân, Nhà bán trú trường THCS

 

Thôn 2

Khu vực thôn 3 cũ

 

42

Nhà bán trú trường THCS

 

Thôn 2

Núi trước UB

 

150

Nhà bán trú trường THCS

 

Thôn 2

Lở bờ kè trước UB

 

50

UBND xã

13

Xã Trà Kót

 

 

 

 

 

Thôn 1

KV gần nhà ông Phạm Lân, thôn 1

 

20

Nhà VH thôn 1

 

Thôn 1

KV nhà ông Ca

10

 

Nhà dân

 

Thôn 2

Gần nhà Văn hóa thôn 5 cũ

 

20

Nhà VH thôn 5 cũ

V

TIÊN PHƯỚC

 

 

592

 

1

Tiên Lãnh

Sông Tum thôn 1 và thôn 5

115

170

Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi

2

Tiên Cảnh

Rẩy Tranh lớn thôn 1, ven chân đồi ở các thôn

178

180

Trường TH Minh Viên, Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 1

3

Tiên An

Núi Đầu Voi thôn 1 và thôn 2 và các hộ ven sông

114

 

Khu tái định cư mới tại thôn 1 và thôn 2, trường tiểu học

4

Tiên Châu

Hố Rắn thôn Thanh Bôi

58

 

Trường Tiểu học tại thôn Thanh Bôi

5

Tiên Hà

Các thôn dọc sông Tiên

 

170

Nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, trụ sở UBND, trường tiểu học

6

TT Tiên Kỳ

Núi Động sinh thôn Hữu Lâm và núi đồi Cao thôn An Đông

 

72

Nhà sinh hoạt cộng đồng của 02 thôn

VI

PHƯỚC SƠN

 

0

831

 

1

Xã Phước Lộc

Thôn 3 (5A cũ)

0

52

Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã

2

Xã Phước Thành

Thôn 1,2,4

0

175

Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã

3

Xã Phước Kim

Thôn 2,3

0

217

Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã

4

Xã Phước Công

Chân đồi núi đá Cầu Khỉ

0

15

Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã

5

Xã Phước Chánh

Dốc tà Dê thôn 1 và dốc xà riếng thôn 5

 

25

nhà làng thôn

6

Xã Phước Mỹ

Khu dân Thôn 1

 

92

Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng

7

Xã Phước Hòa

Chân đồi khu xóm Bà Lau thôn 2

 

40

Trụ sở UBND xã; Trạm y tế xã; nhà làng

8

TT Khâm Đức

Chân đồi E Thị trấn Khâm Đức (Tổ dân phố số 2)

 

215

Trường PTTH Khâm Đức

VII

NAM TRÀ MY

 

 

2

 

1

Xã Trà Nam

Nóc Tăk Vinh 3, thôn 2

 

25

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

 

 

KDC Long Riêu, thôn 3

96

 

 

 

 

KDC Long Riêu, thôn 4

55

 

 

2

Xã Trà Vân

KDC Văn Moa, thôn 2

 

84

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

3

Xã Trà Don

KDC Tắc Tố, thôn 3

 

64

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

4

Xã Trà Tập

KDC Lăng Lương, thôn 1

 

6

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

 

 

KDC Lấp Loa, thôn 2

 

14

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

 

 

KDC Tu Lung, thôn 3

 

28

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

5

Xã Trà Vinh

Thôn 3

 

2

Nhà VH thôn, các trường mẫu giáo, tiểu học

VIII

ĐÔNG GIANG

 

 

21

 

1

TT Prao

Thôn ngã ba

 

5

UBND TT Prao

2

Xã Tư

Thôn Vàu

 

3

UBND xã

 

 

Thôn Láy

 

2

3

Xã Jơ Ngây

Thôn Cờ Lò

 

4

4

Sông Kôn

Thôn Bút Nga

 

7

IX

PHÚ NINH

 

256

1.233

 

1

Tam Dân

Thôn Ngọc Tú, thôn Kỳ Tân

136

119

Nhà văn hóa thôn Dương Lâm (cũ)

2

Tam Đại

Đập tràn sự cố Long Sơn

 

1.029

Trường TH Thái Phiên, nhà SHVH các thôn Đại Hanh (cũ), Phước Thượng (cũ)

3

Tam Lãnh

Thôn Phước Mỹ, An Mỹ, Bồng Miêu

108

 

 

4

Tam Lộc

Các thôn Tây Lộc, Cẩm Long (khu vực eo gió)

12

 

 

5

Tam Thái

Khu vực núi Chùa, thôn Trường Mỹ

 

85

Nhà văn hóa thôn Trường Mỹ, trường THCS Phan Tây Hồ

X

NÚI THÀNH

 

77

2.455

 

1

Tam Mỹ

Thôn Phú Trường

 

250

Trạm sông Mùi, Trường TH, MN, Nhà VH, UBND

 

 

Thôn Phú Thọ

 

320

Trường TH, MN, Nhà VH

 

 

Thôn Phú Tân

 

450

Trường THCS, TH, MN, Nhà VH, Trạm y tế, UBND

 

 

Thôn Phú Tứ

 

995

Trường TH, MN, Nhà VH

2

Tam Hải

Tân Bình Trung

 

134

Trường THCS Trần Quý Cáp

 

 

Long Thạnh Tây

 

301

Nhà chống bão

3

Tam Sơn

Các tổ đoàn kết số 1, 2, 3, 6, 7

77

5

Trường MG thôn 1

XI

QUẾ SƠN

 

 

86

 

1

Quế Trung

Thôn Trung An

 

42

Sơ tán cục bộ

2

Quế Lâm

Thôn 4

 

44

Sơ tán cục bộ

XII

DUY XUYÊN

 

391

131

 

1

Duy Phú

 

80

 

 

2

Duy Thu

 

75

 

 

3

Duy Sơn

 

41

 

 

4

Duy Trung

 

132

28

NVH thôn

5

Duy Nghĩa

 

63

70

Trường học

6

Duy Hải

 

 

33

Trường tiểu học Duy Hải

XIII

ĐẠI LỘC

 

277

1.140

 

1

Đại Hưng

Thôn An Tân

21

 

Các nhà kiên cố, an toàn

 

 

Thôn Mậu Lâm

21

 

 

2

Đại Lãnh

Thôn Tân Hà

77

 

Các nhà kiên cố, an toàn

 

 

Thôn Hà Dục Đông

23

 

Nhà thờ kiên cố, các nhà kiên cố

3

TT Ái Nghĩa

Phước Mỹ

63

 

 

4

Đại Đồng

Vĩnh Phước

28

 

Các nhà kiên cố

5

Đại Sơn

Đồng Chàm

 

38

Gò Ngang, Cây gạo, gò cầu phà, trạm y tế xã

6

Đại Quang

Phương Trung

 

20

UBND xã

 

 

Trường An

 

42

TTKT Nông nghiệp

 

 

Song Bình

 

39

 

 

 

Phước Lộc

 

11

 

7

Đại Phong

Mỹ Tân

22

17

UBND xã, nhà kiên cố

8

Đại Hồng

Ngọc Kinh Tây

 

69

 

 

 

Lập Thuận

 

118

 

 

 

Hòa Hữu Đông

22

75

 

 

 

Hòa Hữu Tây

 

54

 

9

Đại Hiệp

Phú Quý

 

147

Trường Trần Phú

 

 

Phú Hải

 

146

Các nhà kiên cố, nhà thờ tộc

 

 

Phú Trung

 

284

 

10

Đại Tân

Mỹ Nam

 

47

Các nhà kiên cố

 

 

Phú Phong

 

33

 

XIV

NAM GIANG

 

1.362

118

 

1

Thị trấn Thạnh Mỹ

Thôn Thạnh Mỹ 2, Pà Dấu 2, Đồng Râm

186

76

Nhà văn hóa thôn, trường học

2

Cà Dy

Bến Giằng

136

42

Nhà văn hóa thôn, trụ sở UBND xã

3

Tà Bhing

Thôn Tà Đắc

46

 

Các nhà kiên cố

4

Tà Pơ

Thôn Vinh

42

 

Các nhà kiên cố

5

Chà Vàl

Thôn Pring

84

 

Các nhà kiên cố

6

Đắc Tôi

Thôn Đắc Tà Vân, Đắc Rích, Đắc Ro

120

 

Các nhà kiên cố

7

Zuôih

Thôn Pà Rum, Công Dồn, Pà Đi

132

 

Các nhà kiên cố

8

Đắc Pre

Thôn 56A, 56B, 57, 58

112

 

Các nhà kiên cố

9

Đắc Pring

Thôn 48A, 48B, 47, 49

98

 

Các nhà kiên cố

10

La Dêê

Thôn Đắc Ốc, Đắc Rế, Công Tờ Rơn

142

 

Các nhà kiên cố

11

La Ê

Thôn Pà Oai, Pa Lan, Đắc Ngol

143

 

Các nhà kiên cố

12

Chơ Chun

Thôn A Sò, Blăng, Côn Zốt

121

 

Các nhà kiên cố

TỔNG CỘNG

 

4.953

12.175

 

 

PHỤ LỤC VIII.

THỐNG KÊ SỐ LIỆU SƠ TÁN DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ QUÉT
(Kèm theo Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)

STT

Địa điểm

Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

Nơi sơ tán đến
(đối với sơ tán tập trung)

Xen ghép

Tập trung

Xen ghép

Tập trung

Xen ghép

Tập trung

 

I

Duy Xuyên

 

158

 

190

 

235

 

1

Duy Trung

 

158

 

190

 

235

Trường học, nhà văn hóa thôn

II

Đại Lộc

23

 

 

 

11

 

 

1

Đại Lãnh

23

 

 

 

 

 

 

2

Đại Hưng

 

 

 

 

11

 

 

III

Tây Giang

 

1.403

 

 

 

 

 

1

Gari

 

120

 

 

 

 

Hội trường UBND xã, trạm y tế

2

Axan

 

350

 

 

 

 

Hội trường UBND xã, trạm y tế

3

Avương

 

653

 

 

 

 

UBND xã, trạm y tế, trường tiểu học

4

Xã Bhalêê

 

280

 

 

 

 

 

IV

Núi Thành

62

5

62

5

62

5

 

1

Tam Sơn

62

5

62

5

62

5

Trường mẫu giáo thôn 1

V

Phước Sơn

0

0

365

1.093

638

1.396

 

1

Thôn 2,4 xã Phước Thành

 

 

0

0

140

330

 

2

Thôn 2,3 xã Phước Kim

 

 

0

0

195

0

 

3

Thôn 1,2 xã Phước Công

 

 

96

45

65

153

 

4

Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Chánh

 

 

0

167

0

167

 

5

Thôn 1,2,3 xã Phước Mỹ

 

 

216

162

216

162

 

6

Thôn 3 xã Phước Năng

 

 

31

250

0

67

 

7

Thôn 2 xã Phước Hòa

 

 

22

45

22

93

 

8

Thôn 1,2,4 xã Phước Đức

 

 

 

108

0

108

 

9

Thôn 1,2,3,4,5 xã Phước Hiệp

 

 

 

316

0

316

 

VI

Nam Giang

617

135

864

180

1.303

198

 

1

Thạnh Mỹ

162

72

250

95

394

102

Nhà văn hóa các thôn

2

Cà Dy

152

63

240

85

321

96

Nhà văn hóa các thôn

3

Tà Bhing

12

 

15

 

45

 

Nhà văn hóa các thôn

4

Tà Pơ

16

 

17

 

35

 

Nhà văn hóa các thôn

5

Chà Vàl

62

 

66

 

75

 

Nhà văn hóa các thôn

6

Đắc Tôi

35

 

45

 

50

 

Nhà văn hóa các thôn

7

Zuôih

45

 

50

 

60

 

Nhà văn hóa các thôn

8

Đắc Pre

32

 

38

 

65

 

Nhà văn hóa các thôn

9

Đắc Pring

21

 

36

 

41

 

Nhà văn hóa các thôn

10

La Dêê

31

 

48

 

152

 

Nhà văn hóa các thôn

11

La Ê

49

 

59

 

65

 

Nhà văn hóa các thôn

VII

Tây Giang

0

0

0

0

0

280

 

1

Bhaleê

 

 

 

 

 

280

Nhà văn hóa các thôn

Tổng cộng

702

1.701

1.291

1.468

2.014

2.114

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Phương án ứng phó với thiên tai theo các cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 2078/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/09/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Hồ Quang Bửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/09/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản