- 1Quyết định 1550/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND về uỷ quyền phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; thanh, quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 4729/QĐ-UBND năm 2009 về uỷ quyền thông báo thu hồi đất đối với dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 1435/2005/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 8Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 9Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 14Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 599/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành từ năm 2009 đến năm 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2072/2010/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 11 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngµy 18/4/2005 của Liên Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tại Tờ trình số: 1116/TTr-STNMT ngày 07/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này thay thế các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Số 1435/2005/QĐ-UBND ngày 30/5/2005 về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Số 1550/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 về việc phân cấp thực hiện và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Số 1575/2008/QĐ-UBND ngµy 04/6/2008 về việc ủy quyền phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thanh, quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án; Số 4729/QĐ-UBND ngµy 31/12/2009 về việc ủy quyền thông báo thu hồi đất đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2072 /2010/QĐ-UBND ngày 11 /6 /2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Quy định này quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (gọi tắt là Chủ đầu tư).
Không áp dụng cho các trường hợp: Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc đối tượng đủ điều kiện được Nhà nước xét duyệt giao đất làm nhà ở xen cư; Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Điều 3. Giới thiệu địa điểm đầu tư; Thông báo thu hồi đất.
1. Giới thiệu địa điểm đầu tư:
a) Hồ sơ xin giới thiệu địa điểm đầu tư:
Chủ đầu tư nộp 07 bộ hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản xin giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Tóm tắt dự án đầu tư, bao gồm các nội dung chủ yếu như: phương án đầu tư, mục tiêu, tổng vốn, nguồn vốn đầu tư; quy mô, địa điểm dự kiến đầu tư, nhu cầu sử dụng đất; dự kiến tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế xã hội; giải pháp về công nghệ, môi trường; đề xuất, kiến nghị;
- Báo cáo về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án và năng lực tài chính (tự báo cáo và chịu trách nhiệm đối với các thông tin báo cáo);
- Bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất (nếu có);
- Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật đất đai đối với các dự án trước đây được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
- Giấy tờ về tư cách pháp lý của nhà đầu tư, bao gồm: Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền (đối với Chủ đầu tư là tổ chức); Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực (đối với Chủ đầu tư là cá nhân).
b) Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và một số cơ quan có liên quan (nếu cần thiết) để lấy ý kiến tham gia.
- Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, các cơ quan được hỏi ý kiến có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nếu quá thời hạn trên, các cơ quan được hỏi không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về địa điểm xin thực hiện dự án của Chủ đầu tư. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo rõ lý do cho Chủ đầu tư biết và thực hiện.
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ hợp lệ, kèm theo Văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư; Trường hợp không đủ điều kiện, có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan biết và thực hiện.
2. Thông báo thu hồi đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho tất cả các dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất ngay sau khi có văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư. Nội dung thông báo theo quy định tại Điều 26 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đối với dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Sau khi dự án được chấp thuận, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau:
1. Cắm mốc, xác định diện tích đất sử dụng cho dự án và diện tích đất ảnh hưởng bởi dự án (nếu có) tại thực địa.
2. Tổ chức đo đạc kiểm kê đất đai, kiểm đếm tài sản, xác định diện tích, loại đất và nguồn gốc sử dụng đất của người đang quản lý, sử dụng đất.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất không phối hợp hoặc không cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thực hiện việc đo đạc kiểm kê đất đai, kiểm đếm tài sản, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể có liên quan, tuyên truyền vận động người bị thu hồi đất phối hợp thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm.
4. Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc kiểm kê đất đai, kiểm đếm tài sản, xác định nguồn gốc sử dụng đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải hoàn thành việc lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chuyển về Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án trọng điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án trọng điểm quy định tại khoản 4 Điều này) tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Hồ sơ xin giao đất, thuê đất:
Chủ đầu tư nộp hai (02) bộ hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả (gọi tắt là Bộ phận Một cửa) của Sở Tài nguyên và Môi trường. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);
- Dự án đầu tư đã được chấp thuận;
Trường hợp thuê đất thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản mà không thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định.
- Danh sách các chủ sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu hồi (nếu khu đất thực hiện dự án có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất như sau:
+ Đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án mà đối tượng bị thu hồi đất và đối tượng xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trường hợp khu đất thực hiện dự án vừa có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu hồi) vừa có đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất của đối tượng thuộc thẩm quyền và giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
+ Đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án có đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi) thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ xin giao đất, thuê đất:
Chủ đầu tư nộp hai (02) bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu);
- Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (Do Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện);
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định;
b) Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư chuyển đến, Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất như sau:
+ Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
+ Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và đối tượng xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất.
+ Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện và đối tượng xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất của đối tượng thuộc thẩm quyền và thông báo cho chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
3. Trường hợp chủ đầu tư và người bị thu hồi đất có văn bản thỏa thuận thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
4. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền, chuyển cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
Điều 6. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp phổ biến đến những người có đất bị thu hồi, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt cña khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi; trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất bị thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoặc đã thực hiện bồi thường xong từng phần diện tích đất đối với dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đầu tư theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Thông báo kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án đầu tư mà thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện), gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án đầu tư mà thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh); đồng thời gửi cho chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan, để thực hiện bàn giao đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tại Quy định này gọi là Giấy chứng nhận) cho chủ đầu tư (quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này).
Điều 7. Cưỡng chế thu hồi đất.
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Sau khi đại diện của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và nơi công cộng, thôn, xóm.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
1. Đối với trường hợp dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích làm Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh mà nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước; đất quốc phòng, đất an ninh.
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực tế ký Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tổ chức bàn giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án; Chủ đầu tư nộp Biên bản bàn giao đất tại Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để được trao Giấy chứng nhận.
2. Đối với trường hợp dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái và định cư có Thông báo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này, Chủ đầu tư đến Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai nghĩa vụ tài chính và hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển 02 bộ hồ sơ, kèm theo Phiếu chuyển thông tin địa chính đến Sở Tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định, gửi Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan.
d) Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được thuê đất.
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư.
e) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tổ chức bàn giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án; Chủ đầu tư nộp Biên bản bàn giao đất tại Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để được trao Giấy chứng nhận.
Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư để thực hiện các thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 10. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất.
1. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án. Sau khi dự án đầu tư được chấp thuận địa điểm và nhu cầu sử dụng đất, Chủ đầu tư lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, thuê đất, nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc về Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư). Mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
b) Dự án đầu tư đã được chấp thuận;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất đang sử dụng đất hợp pháp. Đối với trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thì phải có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, kèm theo giấy tờ chứng minh các bên đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
2. Trình tự thực hiện.
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường), Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.
c) Việc bàn giao đất tại thực địa và cấp Giấy chứng nhận: Trường hợp dự án đầu tư mà đối tượng giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân tỉnh thì trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này. Trường hợp dự án đầu tư mà đối tượng giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện thì trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Đối với đất tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
Đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Nghi Sơn, căn cứ quy định tại Điều 86 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu) của Chủ đầu tư;
- Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn cấp;
- Dự án đầu tư đã được chấp thuận;
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định;
- Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với khu đất có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
b) Trình tự thủ tục, quyết định thu hồi đất và giao đất theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 quy định này;
c) Trình tự thủ tục phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này.
d) Trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
đ) Việc bàn giao đất tại thực địa và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này.
e) Sau khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xong, Chủ đầu tư thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này như sau:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với chủ đầu tư là tổ chức), nộp về Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (đối với chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn cấp (đối với những dự án thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư) ;
- Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, thuê lại đất với Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
- Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu).
b) Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa quy định tại điểm a khoản này chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp.
- Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực địa nếu đủ điều kiện trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền, chuyển cho Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn để giao cho Chủ đầu tư.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường. Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị thu hồi đất và giao đất của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn;
- Dự án đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định.
- Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với khu đất có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Trình tự, thủ tục, quyết định thu hồi đất và giao đất theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Quy định này;
c) Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này;
d) Trình tự thủ tục tổ chức bồi thương, hỗ trợ và tái định cư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 4, điều 6 quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bàn giao đất tại thực địa, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn chủ động, phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất của khu công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng làm căn cứ cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp đã xây dựng kết cấu hạ tầng.
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ phận Một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với chủ đầu tư là tổ chức), nộp về Bộ phận Một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (đối với chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Mỗi bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu) của Chủ đầu tư.
- Văn bản chấp thuận địa điểm hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn cấp (đối với những dự án thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
- Dự án đầu tư đã được chấp thuận;
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký Quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cã Quyết định giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được thuê đất.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất ký Giấy chứng nhận chuyển cho Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn.
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ban Quản lý khu kinh tế Nghi Sơn tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy chứng nhận cho Chủ đầu tư dự án.
Điều 14. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
1. Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Trường hợp được Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, phải phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chuẩn bị kinh phí và cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư ứng trước để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trường hợp phải nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã để thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất với các chủ sử dụng đất hợp pháp bằng hợp đồng kinh tế và hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có Văn bản chấp thuận địa điểm, Chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ đầu tư xây dựng, hồ sơ sử dụng đất, trình cơ quan có thẩm quyền để được giao đất, cho thuê đất. Quá thời hạn trên, Văn bản chấp thuận địa điểm không còn giá trị pháp lý, Chủ đầu tư không được hoàn trả các khoản kinh phí đã chi phí.
3. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, nộp tiền thuê đất, nép phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì Nhà nước thu hồi đất.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
1. Cung cấp toàn bộ tài liệu có liên quan đến khu đất dự kiến giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; gồm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư khảo sát, thăm dò, đo đạc đất đai để lập dự án đầu tư.
2. Phối hợp với Chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và triển khai thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Chủ trì hướng dẫn, tạo điều kiện cho Chủ đầu tư thực hiện việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất với các chủ có đất trong khu vực thực hiện dự án (đối với trường hợp Nhà nước không thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư).
4. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư thực hiện dự án. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chức năng, thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban chức năng phối hợp với Chủ đầu tư lập Phương án Tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt, triển khai thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Chỉ đạo các phòng ban chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tạo điều kiện cho chủ đầu tư lập hồ sơ đất đai và hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư thực hiện dự án; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư.
4. Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các cơ quan có liên quan trực thuộc tổ chức kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng đất, đầu tư xây dựng và xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành có liên quan:
Các Sở, Ban, ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thực hiện; nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 1550/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND về uỷ quyền phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; thanh, quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 4729/QĐ-UBND năm 2009 về uỷ quyền thông báo thu hồi đất đối với dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 1435/2005/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 599/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành từ năm 2009 đến năm 2013
- 8Quyết định 1658/2015/QĐ-UBND đính chính Quyết định 999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Quyết định 1550/2006/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 1575/2008/QĐ-UBND về uỷ quyền phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; thanh, quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 4729/QĐ-UBND năm 2009 về uỷ quyền thông báo thu hồi đất đối với dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 1435/2005/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 599/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành từ năm 2009 đến năm 2013
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 8Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 9Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 14Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 1658/2015/QĐ-UBND đính chính Quyết định 999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về thực hiện trình tự thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 2072/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 2072/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực