- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 5Luật nuôi con nuôi 2010
- 6Luật thanh tra 2010
- 7Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật tố cáo 2011
- 10Luật giám định tư pháp 2012
- 11Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 12Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 13Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 14Hiến pháp 2013
- 15Luật tiếp công dân 2013
- 16Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Công chứng 2014
- 18Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 19Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 20Luật Hộ tịch 2014
- 21Luật Căn cước công dân 2014
- 22Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 23Công văn 254/BTP-KSTT thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 24Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 25Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 27Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 28Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 29Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 98/2015/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 31Bộ luật dân sự 2015
- 32Bộ luật hình sự 2015
- 33Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 34Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 35Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 36Nghị quyết 109/2015/QH13 về thi hành Bộ luật hình sự do Quốc hội ban hành
- 37Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 22 tháng 01 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác của ngành tư pháp năm 2016 đã được Bộ Tư pháp triển khai tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc ngày 08/01/2016 về việc triển khai công tác tư pháp năm 2016 và định hướng nhiệm kỳ 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 34/TTr-STP, ngày 13/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp năm 2016 (kèm theo Kế hoạch số 33/KH-STP, ngày 13/01/2016 của Sở Tư pháp).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp cùng với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/KH-STC | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 01 năm 2016 |
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND, ngày 22/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng năm 2016; phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác của ngành Tư pháp năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2016, Sở Tư pháp đề ra kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2016 với những nội dung cơ bản sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016:
1. Tập trung phổ biến, quán triệt, triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, nhất là chủ trương, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp, bảo đảm triển khai thực hiện đầy đủ những nội dung của Nghị quyết đã được thể chế hóa. Thực hiện tốt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó tập trung xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Hiến pháp về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân như Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước (sửa đổi), Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi), Luật Chứng thực và Luật Lý lịch tư pháp (sửa đổi) (khi được phân công, phân cấp hoặc ủy quyền). Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định VBQPPL, gắn kết với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra VBQPPL và theo dõi thi hành pháp luật, trong đó chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của VBQPPL. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, giám sát việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Triển khai thi hành kịp thời, có hiệu quả các luật có hiệu lực trong năm 2016; tập trung quyết liệt, bảo đảm thực hiện tốt những quy định mới của Luật Ban hành VBQPPL, Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự 2015 bảo đảm đồng bộ với việc triển khai thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015, nhất là các quy định về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đổi mới phương thức và tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các bộ luật, luật, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực này. Chủ động thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách mới, các vấn đề dư luận quan tâm trong quá trình xây dựng dự thảo VBQPPL và kịp thời cập nhật VBQPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức tiếp cận, khai thác, sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án phổ biến pháp luật cho các đối tượng đồng bào vùng dân tộc gắn với việc thực hiện các chương trình giảm nghèo và việc thực hiện chính sách dân tộc phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tích cực tham gia Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III do Bộ Tư pháp tổ chức.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, phối hợp thực hiện tốt Luật Căn cước công dân theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, trong đó tập trung triển khai thực hiện đăng ký khai sinh và cấp số định danh cá nhân khi được Bộ Tư pháp chỉ đạo.
5. Tập trung triển khai hiệu quả hơn nữa Luật Xử lý vi phạm hành chính; tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với Bộ luật Hình sự (sửa đổi), đồng thời, tổng hợp kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý hành chính. Tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gắn với kiểm tra VBQPPL và KSTTHC, trong đó tập trung vào lĩnh vực nhà ở xã hội, người có công.
6. Tiếp tục đổi mới việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng tập trung, thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu điện để giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho người dân. Tiếp tục triển khai Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng tâm năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Công văn số 254/BTP-KSTT ngày 03/02/2015 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng tâm năm 2015, nhất là TTHC trong các lĩnh vực thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng, tiếp cận điện năng, an sinh xã hội.
7. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp, trong đó tập trung thực hiện việc chuyển đổi mô hình hoạt động các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng; tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chế định thừa phát lại.
8. Nâng cao hơn nữa kỷ cương, kỷ luật công vụ; tập trung kiểm tra, thanh tra để xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hành nghề tư pháp vi phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những trường hợp cán bộ, công chức nhũng nhiễu, gây phiền hà, vi phạm pháp luật. Xây dựng kế hoạch đưa đi đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp và pháp luật, nhất là cán bộ tư pháp cấp huyện và cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của Sở. Phấn đấu trong năm 2016, đảm bảo các dịch vụ công trong các lĩnh vực lý lịch tư pháp, quốc tịch được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 theo văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016:
1. Nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2016:
1.1. Tổ chức học tập, quán triệt và xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhiệm kỳ 2016-2020, trong đó chú trọng vào các vấn đề liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
1.2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL:
- Phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của HĐND tỉnh, UBND tỉnh năm 2017 đảm bảo chất lượng, kịp thời.
- Tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL năm 2015; chú trọng những điểm mới của Luật, nhất là quy định đột phá trong khâu thẩm định, phân tích chính sách pháp luật để bảo đảm tính khả thi của dự án, dự thảo VBQPPL. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định VBQPPL. Chủ động phát huy công cụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp pháp luật.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện việc rà soát VBQPPL theo quy định.
1.3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật:
- Kịp thời rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (rút ngắn thời hạn, đơn giản hóa thủ tục lập hồ sơ). Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là đối với đối tượng là người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính ở các Sở, ngành có liên quan.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2016 đáp ứng yêu cầu quản lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật nói chung và công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành theo hướng lựa chọn lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của người dân đang được dư luận xã hội quan tâm và được HĐND tỉnh chất vấn.
1.4. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
- Đẩy mạnh thực hiện các văn bản chỉ đạo đơn giản hóa TTHC, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC theo Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công khai, minh bạch TTHC, trong đó chú trọng việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của 03 cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Tổ chức thực hiện tốt Đề án Tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 khi được Bộ Tư pháp chỉ đạo. Nghiên cứu, nhân rộng mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách TTHC.
- Tập trung cải cách TTHC trong nội bộ cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước.
1.5. Công tác thi hành án dân sự:
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 của Quốc hội.
1.6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở:
- Tổ chức triển khai thực hiện chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. Tăng cường phối hợp với các ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp PBGDPL đã ký kết. Tiếp tục rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp. Tổ chức triển khai hiệu quả Ngày Pháp luật năm 2016.
- Tập trung phổ biến các luật mới được Quốc hội ban hành, nhất là các luật về tổ chức bộ máy như Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Chính quyền địa phương; Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; các luật, bộ luật nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân như Bộ luật Dân sự (sửa đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi); các luật, bộ luật về tố tụng...; tổ chức giới thiệu, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nghiên cứu, đổi mới cách thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phương tiện truyền thông vào công tác này.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tích cực tham gia Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III theo phát động của Bộ Tư pháp.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết các chương trình, đề án phổ biến giáo dục pháp luật để rút kinh nghiệm thực hiện trong những năm tiếp theo.
1.7. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước:
- Tập trung triển khai thực hiện Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành và phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định của Luật. Tiếp tục triển khai các đề án, kế hoạch liên quan đến giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân cho người di cư tự do từ Campuchia về nước và người gốc Việt ở Campuchia; vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực tại các địa phương.
- Tổng kết 5 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và 4 năm triển khai thực hiện Công ước La Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.
- Tổng kết 5 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và đề xuất hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến. Cập nhật đầy đủ, kịp thời vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp các thông tin về án tích nhận được từ những Sở, ngành có liên quan.
- Đề xuất hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với Bộ luật Dân sự (sửa đổi). Kịp thời giải quyết (hoặc đề xuất giải quyết) những khó khăn trong thực hiện thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan. Triển khai thực hiện Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động các trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản khi Bộ Tư pháp chỉ đạo.
- Tổ chức tổng kết 05 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Phối hợp giải quyết các vụ việc bồi thường (nếu có), đặc biệt là những vụ việc được dư luận quan tâm. Tăng cường công tác hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét, thực hiện trách nhiệm hoàn trả; kịp thời phát hiện các sai phạm để chấn chỉnh, xử lý.
1.8. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư, Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020.
- Triển khai có hiệu quả Luật Công chứng và Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020; tổ chức thực hiện tốt việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, thành lập Hội công chứng trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong tổ chức và hoạt động hành nghề công chứng.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Giám định tư pháp và chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, đồng thời tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai Luật và văn bản quy định chi tiết thi hành, nhất là những vấn đề còn tồn tại trong việc giám định phục vụ giải quyết án kinh tế, tham nhũng.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 22/2015/NĐ-CP về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý; tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
1.9. Công tác xây dựng Ngành, quản lý nhà nước về pháp chế; đào tạo, bồi dưỡng:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp và Quy hoạch mạng lưới dịch vụ sự nghiệp công lập trong lĩnh vực quản lý ngành Tư pháp (khi được Chính phủ ban hành); tham mưu ban hành quy định tiêu chuẩn các chức danh trưởng, phó phòng Tư pháp.
- Triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm và Kế hoạch tinh giản biên chế của Sở Tư pháp theo chỉ đạo của cấp trên.
- Thực hiện tốt việc quy hoạch cán bộ và đào tạo chuẩn hóa theo quy hoạch. Phấn đấu đầu năm 2016 hoàn thành việc đào tạo 05 thạc sĩ.
1.10. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
Tăng cường các hoạt động thanh tra chuyên ngành, nhất là trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sau thanh tra. Chú trọng công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị trực thuộc. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tuyên truyền, quán triệt Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
1.11. Ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; thi đua khen thưởng:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và năm 2016 của ngành Tư pháp. Tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các địa phương. Triển khai thực hiện việc cung cấp dịch vụ công mức độ 3 trong cấp phiếu lý lịch tư pháp.
- Ban hành mới các quy trình ISO trong hoạt động của cơ quan Sở Tư pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy chế nội bộ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng; thực hiện nghiêm túc việc chấm điểm thi đua. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong ngành Tư pháp.
2. Giải pháp chủ yếu:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2016, ngành Tư pháp xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
2.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình công tác của Ngành, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 theo Nghị quyết số 98/2015/QH13 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ và Quyết định ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của UBND tỉnh; các nội dung đã được thể chế hóa trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2.3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc; tăng cường hiệu quả các cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp; khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch (ở cấp huyện, xã), lý lịch tư pháp (ở tỉnh).
2.4. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành, nhất là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và công chức tư pháp ở những lĩnh vực mới quản lý của Ngành, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2.5. Tăng cường công tác phối hợp với sở, ban, ngành và địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2.6. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua - khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời. Chỉ đạo tổ chức tốt các phong trào thi đua - khen thưởng bảo đảm gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị.
Trên cơ sở Kế hoạch này, Trưởng các Phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch công tác tư pháp năm 2016 của đơn vị mình phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ được giao, trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ báo tiến độ thực hiện và thuận lợi, khó khăn về Sở (thông qua Văn phòng) để tổng hợp báo cáo chung./.
| Q. GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 123/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Báo cáo 167/BC-UBND tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 593/KH-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 716/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 98/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 5Luật nuôi con nuôi 2010
- 6Luật thanh tra 2010
- 7Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật tố cáo 2011
- 10Luật giám định tư pháp 2012
- 11Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 12Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 13Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 14Hiến pháp 2013
- 15Luật tiếp công dân 2013
- 16Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 123/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 18Luật Công chứng 2014
- 19Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 20Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 21Luật Hộ tịch 2014
- 22Luật Căn cước công dân 2014
- 23Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 24Công văn 254/BTP-KSTT thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 25Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 26Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 28Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 29Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 30Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 31Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 98/2015/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 33Bộ luật dân sự 2015
- 34Bộ luật hình sự 2015
- 35Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 36Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 37Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 38Nghị quyết 109/2015/QH13 về thi hành Bộ luật hình sự do Quốc hội ban hành
- 39Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 40Báo cáo 167/BC-UBND tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 02 tháng cuối năm do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 41Kế hoạch 593/KH-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 42Quyết định 716/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Hòa Bình
- 43Quyết định 98/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 207/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 207/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực