Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2062/QĐ-UBND | An Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 371/TTr-SKHĐT ngày 7 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Chương trình phần mềm hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định cách thực hiện phối hợp quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống chương trình phần mềm đăng ký hộ kinh doanh giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Phòng Tài chính – Kế hoạch và Chi Cục thuế của huyện, thị xã, thành phố.
Tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) sử dụng hệ thống chương trình đăng ký hộ kinh doanh để tiếp nhận, xử lý, cập nhật, lưu trữ theo nhiệm vụ được phân công, phối hợp rà soát cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh.
Điều 3. Chức năng của “Hệ thống chương trình phần mềm đăng ký hộ kinh doanh”
1. “Hệ thống chương trình phần mềm đăng ký hộ kinh doanh” (viết tắt: Hệ thống chương trình) có chức năng tiếp nhận, xử lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang:
2. Là công cụ trao đổi thông tin giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi Cục thuế, tạo thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
3. Theo dõi tình hình đăng ký hộ kinh doanh của địa phương và của tỉnh.
4. Kết nối, tiếp nhận dữ liệu đầu vào từ phần mềm một cửa cấp huyện; trả kết quả quá trình xử lý, tình trạng và kết quả xử lý hồ sơ đến phần mềm một cửa.
5. Phục vụ các yêu cầu về nghiệp vụ đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.
Điều 3. Trách nhiệm cập nhật truyền dữ liệu thông tin trên Hệ thống chương trình
1. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sử dụng Hệ thống đăng ký hộ kinh doanh đều được cấp một tài khoản (account) để truy cập Hệ thống chương trình; được hướng dẫn sử dụng, có trách nhiệm xử lý hồ sơ và cập nhật những thông tin đã xử lý vào Hệ thống chương trình.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ cập nhật các thông tin về phân công xử lý, phê duyệt vào Hệ thống chương trình.
3. Người tiếp nhận, xử lý công việc, ngay sau khi thực hiện xong phần việc của mình có trách nhiệm chuyển xử lý hồ sơ theo quy định.
4. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật dẫn tới Hệ thống chương trình ngưng hoạt động, người có trách nhiệm cập nhật thông tin nêu tại khoản 1, 2, 3 điều này tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện kỹ thuật khác và tiếp tục cập nhật các thông tin đã xử lý ngay sau khi sự cố kỹ thuật đã được khắc phục.
Điều 4: Kết quả thông tin tích hợp giữa phần mềm một cửa cấp huyện và phần mềm đăng ký hộ kinh doanh
Kết quả phần mềm đăng ký hộ kinh doanh tích hợp với phần mềm một cửa cấp huyện là một trong hai trạng thái xử lý như sau:
1. Nếu hồ sơ hợp lệ thì phần mềm đăng ký hộ kinh doanh sẽ trả kết quả và phần mềm một cửa cấp huyện là trạng thái “đạt”.
2. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì phần mềm đăng ký hộ kinh doanh sẽ trả kết quả và phần mềm một cửa cấp huyện là trạng thái “không đạt” và kèm theo nội dung nêu rõ lý do.
Điều 5. Quyền quản trị Hệ thống chương trình, phân quyền xử lý hồ sơ công việc và truy cập thông tin
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quản trị về nội dung tiếp nhận và trả kết quả đăng ký hộ kinh doanh, có trách nhiệm quản lý, báo cáo thông tin tình trạng xử lý hồ sơ.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý hồ sơ hộ kinh doanh và quyết định tình trạng xử lý hồ sơ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch xử lý hồ sơ và cập nhật trạng thái hồ sơ vào Hệ thống chương trình.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi Cục thuế xử lý và cập nhật thông tin hộ kinh doanh vào Hệ thống chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tài khoản và phân quyền truy cập cho người sử dụng; hướng dẫn vận hành, tập hợp các yêu cầu sử dụng và nâng cấp Hệ thống chương trình cho phù hợp; trích xuất cơ sở dữ liệu phục vụ cho các yêu cầu công tác. Đồng thời xóa các tài khoản đã cấp khi người sử dụng đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu quản trị Hệ thống chương trình được Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với đơn vị thi công biên soạn, đưa vào Hệ thống chương trình và đưa lên trang thông tin điện tử hộ kinh doanh của tỉnh.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ CẬP NHẬT HỒ SƠ TRÊN HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ (thành lập mới, thay đổi, bổ sung, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động) thực hiện như sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và thông tin ban đầu gồm: Tên hộ kinh doanh, Mã số thuế hộ kinh doanh, Chứng minh nhân dân…. bằng các tiện ích đã được cài đặt trên máy trạm.
2. Nhập thông tin đầy đủ vào phần tiếp nhận hồ sơ (phần một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh).
3. In phiếu hẹn gửi lại cho người nộp hồ sơ đăng ký hộ và truyền thông tin cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
4. Cuối ngày chuyển toàn bộ hồ sơ bằng bản giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để xử lý nghiệp vụ và lưu trữ hồ sơ.
5. Trả kết quả đăng ký kinh doanh hộ cho người nhận kết quả.
Điều 8. Xử lý hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ - Phòng Tài chính Kế hoạch
1. Tiếp nhận và xử lý các thông tin từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả truyền trên Hệ thống chương trình.
2. Nhập liệu hồ sơ đăng ký hộ và trình lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phê duyệt (ký) các kết quả xử lý.
3. Chuyển trạng thái xử lý hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đồng thời, truyền thông tin đăng ký kinh doanh hộ cho Chi Cục thuế ngay sau khi lãnh đạo ký.
4. Gửi bản Giấy kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Cập nhật và xử lý thông tin – Chi Cục thuế
1. Tiếp nhận và xử lý các thông tin từ Phòng Tài chính - Kế hoạch: hộ đăng ký mới; đăng ký thay đổi, bổ sung; đăng ký tạm ngừng; đăng ký chấm dứt hoạt động.
2. Cập nhật mã số thuế ngay sau khi hộ kinh doanh có mã số thuế hoặc trạng thái hồ sơ và truyền thông tin lại cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 10. Quy định thời gian tiếp nhận, xử lý, cập nhật dữ liệu hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ.
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả truyền thông tin cho Phòng Tài chính - Kế hoạch kể cả hồ sơ giấy không quá 01 (một) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch truyền thông tin và trả kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giấy. Đồng thời chuyển thông tin cho Chi Cục thuế ngay sau khi lãnh đạo phê duyệt (ký).
3. Chi Cục thuế cập nhật mã số thuế và trạng thái hồ sơ vào hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh.
Điều 11. Xử lý hồ sơ đăng ký mới
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin tiếp nhận vào phần mềm một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một cửa cấp huyện). Bấm nút truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký hộ theo quy định vào phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt. Sau khi lãnh đạo Phòng phê duyệt thì cán bộ xử lý in Giấy chứng nhận đăng ký hộ trình lãnh đạo ký (đồng thời truyền lại thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện và truyền thông tin cho Chi Cục thuế trên phần mềm đăng ký hộ kinh doanh) và gửi kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ thì bấm “từ chối” nêu rõ lý do và truyền thông tin lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện. Đồng thời, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản trả lời theo thời gian quy định.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình phát sinh hộ kinh doanh trên phần mềm đăng ký hộ kinh doanh và cập nhận mã số thuế sau khi hộ kinh doanh được cấp mã số thuế.
Nếu từ chối cấp mã số thuế thì bấm nút “từ chối” nêu rõ lý do và truyền thông tin lại cho Phòng Tài chính - Kế hoạch trên phần mềm đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 12. Xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin thay đổi, bổ sung vào phần mềm một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một cửa cấp huyện). Bấm nút truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định vào phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt. Sau khi lãnh đạo Phòng phê duyệt thì cán bộ xử lý in Giấy chứng nhận đăng ký hộ (thay đổi) trình lãnh đạo ký (đồng thời truyền lại thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện và truyền thông tin cho Chi Cục thuế trên phần mềm đăng ký hộ kinh doanh) và gửi kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nếu từ chối cấp thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ thì bấm “từ chối” nêu rõ lý do và truyền thông tin lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện. Đồng thời, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản trả lời theo thời gian quy định.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký hộ trên phần mềm hộ kinh doanh (bấm cập nhật) và cập nhật thông tin vào hệ thống ngành thuế (nếu có).
Điều 13. Xử lý hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin đăng ký tạm ngừng vào phần mềm một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một cửa cấp huyện). Bấm nút truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch để xử lý. Đồng thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký tạm ngừng theo quy định vào phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt. In Thông báo tạm ngừng trình lãnh đạo ký và truyền thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (kể cả bản giấy). Đồng thời, truyền thông tin hộ đăng ký tạm ngừng cho Chi Cục thuế.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình đăng ký tạm của hộ kinh doanh trên hệ thống phần mềm hộ kinh doanh (bấm cập nhật) và cập nhật thông tin vào hệ thống ngành thuế (nếu có).
Điều 14. Xử lý hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin đăng ký chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh vào phần mềm một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một cửa cấp huyện). Bấm truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch để xử lý. Đồng thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký chấm dứt hoạt động theo quy định vào phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt. In Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trình lãnh đạo ký và truyền thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (kể cả bản giấy). Đồng thời, truyền thông tin cho Chi Cục thuế để cập nhật thông tin.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh trên hệ thống phần mềm hộ kinh doanh và cập nhập tình trạng trên hệ thống ngành thuế (nếu có).
Điều 15. Xử lý hồ sơ hộ kinh doanh trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
1. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc Chi Cục thuế: Cập nhật thông tin hộ kinh doanh làm thủ tục trả Giấy chứng nhận mã số thuế trên hệ thống phần mềm hộ kinh doanh và truyền thông tin cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: Theo dõi cập nhật thông tin hộ đăng ký kinh doanh đã làm thủ tục trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Báo cáo lãnh đạo phòng thực hiện trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ KINH DOANH
Điều 16. Các trường hợp rà soát, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh.
Định kỳ hàng tháng Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào báo cáo thống kê trên Hệ thống chương trình đối chiếu số liệu hộ kinh doanh bao gồm trường hợp sau:
1. Số lượng hộ đăng ký mới và số hộ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
2. Số lượng hộ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và số lượng hộ thuế đã cập nhật nội dung thay đổi;
3. Số lượng hộ đăng ký chấm dứt hoạt động và số lượng hộ kinh doanh đã trả giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
Điều 17. Xử lý rà soát, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh
1. Đối với trường hợp: Hộ kinh doanh không đăng ký mã số thuế thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
2. Đối với trường hợp: Có đăng ký mã số thuế nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ thì Chi Cục thuế thực hiện thông báo các trường hợp này để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Đối với trường hợp: Hộ kinh doanh đăng ký chấm dứt hoạt động và đã làm thủ tục nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch nhưng chưa làm thủ tục trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho Chi Cục thuế: Chi Cục thuế thực hiện thu hồi mã số thuế theo quy định ngành thuế.
4. Đối với trường hợp hộ đã hoàn thành thủ tục trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế nhưng chưa làm thủ nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi đã đăng ký: Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục thu hồi theo quy định.
Điều 18. Đồng bộ thông tin hộ kinh doanh giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi Cục thuế.
1. Trường hợp: Hộ kinh doanh đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế và đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh nhưng thông tin về hộ kinh doanh không khớp nhau trong hệ thống của 2 ngành: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ, đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện đối chiếu và điều chỉnh thông tin sai lệch. Việc thông báo thông tin sai lệch của hộ kinh doanh được thực hiện theo phương thức thông báo công khai trên Cổng thông tin đăng ký hộ kinh doanh của tỉnh và gửi thông báo trực tiếp tới hộ kinh doanh. Sau khi đối chiếu thông tin sai lệch, mọi thay đổi thông tin của hộ kinh doanh được thực hiện đúng theo quy trình đăng ký thông tin thay đổi quy định tại quy trình này nhằm đảm bảo thông tin về hộ kinh doanh được đồng bộ, thống nhất giữa hai hệ thống.
2. Trường hợp: Hộ kinh doanh đã có trong trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh:
Nếu hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ (thể hiện bằng bản giấy) nhưng không được lưu trữ, hoặc không có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh của Phòng Tài chính Kế hoạch, nhưng trong cơ sở dữ liệu về đăng ký thuế của Chi Cục thuế đã có dữ liệu của hộ kinh doanh này thì Chi Cục thuế đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, rà soát lại thông tin của hộ kinh doanh, thực hiện bổ sung thông tin vào hệ thống chương trình đăng ký kinh doanh hộ của tỉnh.
Nếu hộ kinh doanh chưa từng đăng ký kinh doanh, nhưng lại có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký thuế của Chi Cục thuế thì Chi Cục thuế kiểm tra, rà soát và ra thông báo yêu cầu các hộ kinh doanh này phải đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp: Hộ kinh doanh đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế
Nếu hộ kinh doanh đã đăng ký kinh doanh và đã có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh, nhưng hộ kinh doanh chưa từng đăng ký thuế thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo hộ kinh doanh đăng ký thuế theo quy định.
Điều 19. Xử lý khi hệ thống thông tin tạm thời không truy cập, khai thác
Nếu hệ thống thông tin cơ quan nào tạm thời không truy cập, khai thác phải kịp thời thông báo cho cơ quan bên kia biết về nguyên nhân cũng như thời gian dự kiến khắc phục sự cố. Đồng thời có văn bản trả lời nếu cơ quan bên kia có yêu cầu bằng văn bản.
Trong trường hợp không thể giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian quy định, thì các cơ quan liên quan phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do chậm giải quyết để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông báo kịp thời đến hộ kinh doanh.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Cục thuế hướng dẫn và tổ chức triển khai Quy chế này.
b) Phối hợp với Cục thuế để kịp thời tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong quá trình rà soát, cập nhật dữ liệu thông tin giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi Cục thuế.
c) Cấp và thu hồi tài khoản người sử dụng Hệ thống.
d) Ban hành quy trình và tài liệu hướng dẫn để quản lý và vận hành Hệ thống.
2. Cục thuế
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai Quy chế này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống chương trình cho các Chi Cục thuế.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng hệ thống và cập nhật dữ liệu vào hệ thống của các Chi Cục thuế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tích hợp thông tin giữa phần mềm một cửa cấp huyện và Hệ thống chương trình phần mềm hộ kinh doanh và đưa thông tin lên cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Kiểm tra tính hợp pháp các phân hệ phần mềm của hệ thống chương trình phần mềm hộ kinh doanh cá thể.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thường xuyên kiểm tra tác nghiệp của cán bộ được phân công quản lý và sử dụng hệ thống.
b) Định kỳ báo cáo kết quả rà soát dữ liệu hộ kinh doanh trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế.
5. Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn về quản lý vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và các Phòng, ban có liên quan ở cấp huyện.
c) Lập dự toán đầu tư điều chỉnh bổ sung, dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm để đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, an toàn, bảo mật thông tin trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; quản lý sử dụng kinh phí được cấp cho Hệ thống theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về tình hình vận hành và sử dụng hệ thống chương trình, rà soát, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh của cấp huyện cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế tỉnh.
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
a) Cử cán bộ tham gia vận hành hệ thống chương trình
b) Trao đổi nghiệp vụ liên quan đến thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh với Phòng Tài chính - Kế hoạch và hồ sơ đăng ký thuế với Chi Cục thuế (nếu có).
c) Kiểm tra, theo dõi thông tin trao đổi dữ liệu hộ kinh doanh với dữ liệu hộ kinh doanh của Phòng Tài chính - Kế hoạch và dữ liệu hộ kinh doanh của Chi Cục thuế.
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
a) Cử cán bộ tham gia vận hành hệ thống chương trình đăng ký hộ kinh doanh.
b) Hướng dẫn cán bộ tiếp nhận và trả kết quả trình tự thủ tục đăng ký hộ theo đúng quy định.
c) Định kỳ hàng quý đối chiếu dữ liệu hộ kinh doanh với Chi Cục thuế và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và báo cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Chi Cục thuế
a) Cử cán bộ tham gia vận hành hệ thống chương trình đăng ký hộ kinh doanh.
b) Cập nhật mã số thuế hộ kinh doanh đã cấp và tình hình đăng ký thay đổi trên hệ thống chương trình đăng ký hộ kinh doanh.
c) Định kỳ hàng quý đối chiếu dữ liệu hộ kinh doanh với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và phối hợp báo cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Cán bộ được phân công tham gia vận hành hệ thống
a) Cán bộ có tài khoản chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tài khoản đã được cấp trên hệ thống chương trình.
b) Chỉ được sử dụng duy nhất một địa chỉ thư điện tử để đăng ký tài khoản trong Hệ thống. Chủ tài khoản tự chịu trách nhiệm bảo mật thư điện tử cá nhân và sử dụng thư điện tử để đăng ký trong Hệ thống chương trình.
c) Cán bộ sử dụng tài khoản chịu trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của mình và phải thông báo kịp thời cho Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống nếu mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép mật khẩu để thực hiện các hành vi vi phạm an ninh có thể ảnh hưởng đến Hệ thống chương trình.
d) Cán bộ sử dụng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng thông tin trên Hệ thống chương trình vào các mục đích hoạt động của cá nhân.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo việc tuyên truyền nội dung của quy định này trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các đơn vị liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 4054/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp thực hiện Hệ thống phần mềm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng cấp quận/huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 1717/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trang bị phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
- 6Kế hoạch 11/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015
- 7Quyết định 4054/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp thực hiện Hệ thống phần mềm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng cấp quận/huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 1717/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án trang bị phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 10Thông tư 22/2013/TT-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Chương trình phần mềm hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2062/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Võ Anh Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra