- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 5Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- 6Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2050/2012/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 13 tháng 11 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 931/CV-SGDĐT-TTr ngày 20/11/2012; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 40/BCTĐ-STP ngày 19/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2187/2007/QĐ-UBND ngày 08/11/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ VIỆC DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2050/2012/ QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý việc dạy thêm, học thêm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các nội dung khác không quy định tại văn bản này thực hiện theo các Quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của Pháp luật có liên quan.
3. Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 3 quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các trường hợp không được dạy thêm
Thực hiện theo Điều 4 quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Điều 4. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm, quản lý, phê duyệt chương trình, nội dung dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Thực hiện theo Điều 6 quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 6. Thời lượng, thời gian dạy thêm, học thêm.
1. Mỗi học sinh học thêm trong nhà trường không quá 3 buổi/tuần mỗi buổi không quá 4 tiết (mỗi tiết 45 phút), đối với học sinh lớp 9 và lớp 12 không quá 4 buổi/tuần.
2. Chỉ dạy thêm, học thêm trong khoảng thời gian: Từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút và từ 14 giờ 00 phút đến 19 giờ 30 phút hàng ngày. Mỗi lớp không quá 45 học sinh.
3. Tuyệt đối không tổ chức dạy thêm, học thêm vào ngày chủ nhật.
Điều 7. Thu, quản lý tiền của người học thêm đóng góp.
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Đảm bảo sự đồng thuận của mọi cha mẹ học sinh có con học thêm.
b) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
c) Đảm bảo việc thu đủ chi nhưng không vượt quá mức quy định sau đây:
- Đối với các nhà trường hoặc cơ sở giáo dục thuộc quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An, Kiến An thu học phí của người học được tính ổn định sao cho không vượt quá 0,9% mức lương tối thiểu của giáo viên hệ công lập hiện hành (mức thu này tính với mỗi học sinh cho 01 tiết học tương đương với 45 phút).
- Đối với nhà trường hoặc cơ sở giáo dục thuộc các khu vực quận huyện còn lại thu học phí của người học được tính ổn định sao cho không vượt quá 0,6% mức lương tối thiểu của giáo viên hệ công lập hiện hành (mức thu này tính với mỗi học sinh cho 01 tiết học tương đương với 45 phút).
d) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
e) Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy 70% kể cả công tác chủ nhiệm lớp; 30% còn lại chi phí cho công tác quản lí, chi phí sửa chữa, mua sắm đầu tư trang thiết bị vật chất, phúc lợi và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền dạy thêm, học thêm theo Điểm c Khoản 1 của Điều này.
b) Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy theo thỏa thuận nhưng không thấp hơn 60%; số còn lại chi phí cho công tác quản lí, chi phí cho việc thuê, mượn phòng học, phúc lợi, đầu tư trang thiết bị và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm, học thêm.
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
d) Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục của địa phương.
3. Chế độ miễn, giảm tiền học thêm:
a) Miễn tiền học thêm cho học sinh khuyết tật, giảm tiền học thêm cho học sinh thuộc đối tượng chính sách, học sinh nghèo;
b) Việc giảm tiền học thêm cho học sinh thuộc đối tượng chính sách, học sinh nghèo do người đứng đầu cơ sở dạy thêm quyết định.
Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm
Thực hiện theo Điều 8 quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); không vi phạm quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 3 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 9 quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo Quy định tại Khoản 1, Điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 10 quy định về dạy thêm, học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Y tế .
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; (mẫu ban hành kèm theo)
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 9 quy định này; (mẫu ban hành kèm theo)
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm; (mẫu ban hành kèm theo)
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về thực hiện các quy định tại Khoản 1, Điều 6 quy định này; (mẫu ban hành kèm theo)
b) Danh sách trích ngang người tổ chức dạy thêm, người đăng ký dạy thêm; (mẫu ban hành kèm theo)
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 quy định này; (mẫu ban hành kèm theo)
d) Bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
g) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm; (mẫu ban hành kèm theo)
Điều 13. Trình tự, và thời gian cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1.Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12 quy định này;
- Nộp một bộ (01 bộ) hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với bậc tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông).
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ: nếu đầy đủ viết phiếu “nhận và hẹn trả kết quả. Nếu chưa đầy đủ hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện (đối với cấp trung học cơ sở), hoặc Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông).
3. Bộ phận thụ lý hồ sơ, tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và trình lãnh đạo phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (đối với cấp trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông)
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm là 12 tháng (theo năm học), trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai việc thực hiện quy định này. Thực hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm trong và ngoài nhà trường cho tổ chức, cá nhân đối với cấp trung học phổ thông.
3. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến, thanh tra, kiểm tra về dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định này thống nhất trên địa bàn thành phố (về thủ tục cấp giấy phép, về thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm, biểu mẫu, chế độ báo cáo).
5. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm của ngành Giáo dục và Đào tạo báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất (nếu có).
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở nếu được Ủy ban nhân quận, huyện ủy quyền.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất (nếu có).
Điều 18. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, tuyệt đối không cắt xén nội dung chương trình dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ việc cho điểm, đánh giá, xếp loại học sinh nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm. Đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm tại Điều 2 quy định này; quản lý xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chất lượng dạy học, thu chi tài chính, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm với cơ quan quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Trực tiếp quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên tham gia dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại văn bản này, các quy định chung của ngành và các quy định có liên quan.
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khoá. Chuẩn bị nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không được ép buộc học sinh lớp mình đang dạy phải tham gia học thêm dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 21. Trách nhiệm của cha mẹ học sinh và học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng, lễ phép với người dạy, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và của người dạy.
Được quyền học môn, lớp có thời gian học thêm phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của bản thân. Phản ánh với giáo viên, hoặc Hiệu trưởng về những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để nhà trường kịp thời giải quyết.
Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm, đảm bảo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện và có ý kiến đồng ý của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
2. Cha mẹ học sinh hoặc người đỡ đầu có trách nhiệm hướng dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức khoẻ và kiểm tra, quản lý việc tham gia học thêm của con em mình. Phản ánh những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm cho Hiệu trưởng nhà trường hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp để giải quyết.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo cơ quan Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thanh tra việc quản lý, tổ chức dạy thêm, học thêm theo từng năm học.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục, ủng hộ Quỹ khuyến học và các hoạt động xã hội khác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Hiệu trưởng, người đứng đầu các cơ sở giáo dục vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm hoặc để cho cán bộ, giáo viên thuộc quyền quản lý của mình vi phạm thì bị xem xét để xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý, người tham gia dạy thêm vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các ngành, các cấp, các đơn vị giáo dục kịp thời báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực) để báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh.
- 1Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 2187/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 5Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- 6Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 2050/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 2050/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực