Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 04 tháng 3 năm 2010 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT DÂN SỐ VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quyết định 52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 357/TTr-SYT ngày 25 tháng 02 năm 2010 và Báo cáo thẩm định số 122/BC-STP ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển và ven biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2020 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1. Tên Đề án: kiểm soát dân số vùng biển và ven biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2020.
2. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Cơ quan quản lý: Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận.
4. Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Ninh Thuận.
5. Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và ngành thành viên.
6. Mục tiêu: kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số vùng biển và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và các mục tiêu của chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
7. Địa bàn triển khai: 5/7 huyện, thành phố với 19 xã, phường, thị trấn (có Phụ lục kèm theo).
8. Tổng mức đầu tư của đề án: 24.836.500.000 đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 23.836.500.000 đồng;
- Các nguồn khác: 1.000.000.000 đồng.
9. Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
- Giai đoạn I (từ năm 2010 đến năm 2015): nâng cao chất lượng dân số; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn vùng; nâng cao chất lượng thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Giai đoạn II (từ năm 2016 đến năm 2020): nâng cao chất lượng dân số; vận hành hệ thống thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hoá gia đình; mở rộng, triển khai đồng bộ các hoạt động trên địa bàn của Đề án.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BPTT | Biện pháp tránh thai |
DS-KHHGĐ | Dân số và kế hoạch hoá gia đình |
GDP | Tổng sản phẩm quốc nội |
KHHGĐ | Kế hoạch hoá gia đình |
SKBMTE | Sức khoẻ bà mẹ trẻ em |
SKSS | Sức khoẻ sinh sản |
I. Sự cần thiết và căn cứ xây dựng Đề án
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
a) Khái quát điều kiện tự nhiên:
Ninh Thuận là một tỉnh cực Nam Trung bộ, nằm ở vị trí địa lý từ 11018’14” đến 12009’45”độ vĩ Bắc và từ 108039’08” đến 109014’25” độ kinh Đông. Phía Bắc giáp Khánh Hoà, phía Nam giáp Bình Thuận, phía Tây giáp Lâm Đồng, phía Đông giáp biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh 3.357,99km2 với 7 huyện, thành phố, quy mô dân số khoảng 565.700 người. Ninh Thuận nằm ở vị trí trung tâm điểm giao thông dọc theo Quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất Bắc - Nam, Quốc lộ 27 lên Nam Tây nguyên đến các thành phố lớn Hồ Chí Minh, Nha Trang và là địa bàn kinh tế trọng điểm ở phía Nam, cửa ngõ ra biển của tỉnh Lâm Đồng và Đắc Lắc.
Ninh Thuận nằm trong khu vực có vùng khô hạn nhất cả nước, mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với các đặc trưng là khô, nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh từ 1.670 - 1.827mm. Nhiệt độ trung bình năm là 270C, có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 - 11 và mùa khô từ tháng 12 - 8 năm sau. Lượng mưa trung bình hằng năm 750mm ở Phan Rang và tăng dần theo độ cao trên 1.100mm ở vùng miền núi. Độ ẩm không khí từ 71 - 75%, năng lượng bức xạ lớn 160 Kcl/m2, tổng lượng nhiệt 9.500 - 10.0000C.
Bờ biển Ninh Thuận dài hơn 105km, trải dài từ vĩ tuyến 11018’ - 11050’N, phía Bắc giáp vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà), phía Nam giáp huyện Tuy Phong (Bình Thuận). Diện tích vùng biển nội thủy 1.800km2, diện tích vùng đặc quyền kinh tế 24.480km2, vùng lãnh hải rộng 18.000km2;
b) Tình hình kinh tế - xã hội:
Sau khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế - xã hội Ninh Thuận đã có những bước chuyển đáng kể. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, ... song, về cơ bản Ninh Thuận vẫn là tỉnh nghèo, chưa bắt nhịp được tốc độ phát triển của khu vực và cả nước. Thế nhưng, điều đáng ghi nhận là trong giá trị sản xuất khiêm tốn ấy, khu vực kinh tế biển chiếm tỷ trọng đáng kể. Năm 2008 tỷ trọng GDP kinh tế biển chiếm 22,79%. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu kinh tế biển chiếm 11% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tổng giá trị sản xuất, dịch vụ kinh tế biển đến năm 2008 là 1.369,1 tỷ đồng (giá so sánh 1994) trong đó, ngành thủy sản chiếm 75,08%, công nghiệp ven biển chiếm 13,22%, du lịch biển chiếm 11,7%. Có thể nói, kinh tế - xã hội Ninh Thuận đã in đậm vai trò của biển và nếu tính giá trị sản xuất của các ngành kinh tế có liên quan đến biển thì tỷ trọng của kinh tế biển trong GDP của Ninh Thuận có thể lên tới 40,8 - 42% năm 2010 và 51,9 - 54% vào năm 2020.
Tỉnh Ninh Thuận có 1 thành phố và 4 huyện ven biển, đó là thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Phước, huyện Ninh Hải, huyện Thuận Nam và huyện Thuận Bắc. Các huyện và thành phố ven biển nêu trên có diện tích tự nhiên là 1.559,36km2 và dân số là 469.956 người, chiếm khoảng 46,48% diện tích tự nhiên và 83,08% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số vào khoảng 301 người/km2. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế biển đến năm 2008 là 35.619 người chiếm 12,14% lao động đang làm việc toàn tỉnh;
c) Khái quát tình hình chăm sóc SKSS/KHHGĐ:
- Những kết quả đạt được: những năm qua công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của tỉnh được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tăng cường đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng: nhận thức của người dân có bước chuyển biến rõ rệt, quy mô gia đình 1 hoặc 2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,76 con (năm 2005) xuống còn dưới 2,28 con (năm 2008), tỷ suất sinh giảm từ 20,64‰ (năm 2005) xuống còn 17,2‰ (năm 2008), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,25% (năm 2008), tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai đạt 75,35%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 25,5% (năm 2008), những kết quả đó đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm, chất lượng dân số từng bước được nâng cao. Đạt được những kết quả trên là có sự đóng góp không nhỏ của công tác dân số ở vùng biển.
- Những tồn tại:
+ Ở các vùng ven biển của tỉnh ta, quy mô dân số lớn chiếm 83,08% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số đông 301 người/km2 gấp 1,79 lần so với toàn tỉnh, tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại còn thấp, năm 2009 là 69,74% so với mức chung của toàn tỉnh là 72,02%.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của các xã vùng biển và ven biển còn ở mức cao, năm 2008 là 20,03% so với mức chung toàn tỉnh là 16,79%; nhu cầu sinh con của các cặp vợ chồng vùng biển còn cao, nhất là sinh con trai. Vì vậy việc thực hiện mục tiêu giảm sinh ở xã ven biển vẫn là nhiệm vụ trọng tâm trong nhiều năm tới.
+ Vấn đề chết mẹ do mang thai và sinh đẻ vẫn còn xảy ra, tỷ lệ mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục còn cao (theo báo cáo chiến dịch tăng cường đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản đến 41 xã năm 2009 cho thấy tỷ lệ phụ nữ ở vùng ven biển mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục chiếm hơn 66% trong tổng số lượt phụ nữ được khám, trong khi đó tỷ lệ chung của tỉnh chiếm khoảng 52,6% trong tổng số lượt phụ nữ được khám).
+ Đa số chị em phụ nữ chuẩn bị kết hôn hoặc trước khi sinh, sống trong môi trường biển, ngập mặn chưa được tư vấn và khám để ngăn ngừa những yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai và chất lượng bào thai; trẻ sơ sinh chưa được phát hiện và can thiệp điều trị sớm các bệnh lý chuyển hoá, di truyền.
+ Cơ sở vật chất, mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở cấp xã còn yếu và thiếu, chưa phù hợp với đặc điểm môi trường và khí hậu vùng biển; đáng chú ý là hiện vẫn còn một số xã ven biển chưa có bác sĩ (theo thống kê của ngành Y tế tỷ lệ xã ven biển có bác sĩ chỉ chiếm 42%).
+ Chưa thu thập được thông tin quản lý dân số - KHHGĐ với người dân làm ăn, sinh sống trên biển, do đó các thông tin quản lý dân số - KHHGĐ chưa hỗ trợ được cho việc hoạch định chính sách kinh tế - xã hội tại vùng biển;
d) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Lao động nghề biển luôn phải tiếp xúc với môi trường có độ ẩm cao, thiếu nước ngọt và ô nhiễm; nhu cầu lao động nam giới cao phải đi làm ăn xa nhà dài ngày, có nhiều rủi ro, dễ tiếp xúc với các đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
- Tập quán, nhận thức, tâm lý của người dân vùng biển còn hạn chế về mang thai, sinh sản và phòng ngừa các yếu tố có nguy cơ cao ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của bào thai và trẻ sơ sinh.
- Cơ sở y tế cấp xã tại các vùng ven biển chưa tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ thường xuyên và có chất lượng, do cán bộ y tế còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực, không cập nhật kiến thức; trang thiết bị khám, chữa bệnh chưa đầy đủ, điều kiện địa lý khó khăn, ảnh hưởng của môi trường biển, chi phí đầu tư cao; chưa đáp ứng nhu cầu người lao động.
- Chương trình mục tiêu quốc gia về DS-KHHGĐ, chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc SKSS/KHHGĐ chưa đủ điều kiện giải quyết các đặc thù, đặc điểm kinh tế - xã hội vùng biển của người dân sống ở ven biển, người lao động trên biển.
Thời gian qua, các vấn đề xã hội đã được quan tâm, đời sống nhân dân vùng biển ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên do điều kiện địa lý, khí hậu và đặc thù nghề nghiệp vùng biển, người dân sống làm việc trên biển dài ngày thường xuyên đối mặt với thiên tai. Với đặc thù của vùng biển nêu trên, người dân chưa có cơ hội và điều kiện được tiếp cận và được hưởng thụ đầy đủ các chính sách và dịch vụ xã hội cơ bản trong đó có dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/KHHGĐ.
Trong khi đó, chiến lược dân số 2001 - 2010, Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - KHHGĐ giai đoạn 2006 - 2010 và chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2001 - 2010 chưa đề cập đầy đủ đến những đặc thù của vùng biển. Mặt khác chiến lược biển đòi hỏi phải sử dụng các yếu tố dân số bao gồm quy mô, chất lượng, cơ cấu và phân bổ dân số là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng biển để xây dựng chương trình, kế hoạch trong quá trình thực hiện. Do vậy, cần phải có Đề án kiểm soát dân số vùng biển và ven biển để đáp ứng yêu cầu của chương trình DS-KHHGĐ.
Đề án này chỉ tập trung hỗ trợ các hoạt động nhằm thu hẹp khoảng cách tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình của người dân vùng biển; nâng cao chất lượng dân số khi sinh (trước và ngay sau sinh); tăng cường thu thập và cung cấp thông tin dân số - kế hoạch hoá gia đình nhằm kiểm soát quy mô dân số, kiểm soát chất lượng dân số và nguồn lao động, tổ chức không gian kinh tế và phân bổ dân cư cho các hoạt động kinh tế - xã hội hướng biển (hoạt động kinh tế trên biển và các hoạt động kinh tế trên đất liền ven biển) phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng các vùng biển và ven biển.
2. Căn cứ xây dựng Đề án:
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 nêu rõ mục tiêu “Phấn đấu trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53 - 55% tổng GDP cả nước đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển; thu nhập bình quân đầu người cao gấp 2 lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước” và định hướng: “sớm xây dựng chính sách đặc biệt để thu hút và khuyến khích mạnh mẽ nhân dân ra đảo định cư lâu dài và làm ăn dài ngày trên biển, vừa phát triển kinh tế, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển của tổ quốc”;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
- Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
- Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược dân số Việt Nam, giai đoạn 2001 -2010;
- Quyết định 170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010;
- Quyết định số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020;
- Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
1. Mục tiêu tổng quát: kiểm soát quy mô dân số và chất lượng dân số vùng biển và ven biển, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và các mục tiêu của chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Quy mô dân số vùng biển và ven biển không vượt quá 475.700 người vào năm 2010, 504.900 người vào năm 2015 và 535.970 người vào năm 2020;
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại vùng biển và ven biển áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% vào năm 2010, 72% từ năm 2015 đến năm 2020;
- Tỷ lệ người làm việc và người dân sinh sống ở vùng biển và ven biển, trong các khu công nghiệp, khu du lịch, khu kinh tế thuộc khu vực ven biển và trên biển được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đình đạt 60% vào năm 2010, 80% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020;
- Tỷ lệ trẻ em tại vùng biển và ven biển bị dị dạng, dị tật và thiểu năng trí tuệ do rối loạn chuyển hoá và do di truyền giảm bình quân hàng năm khoảng 5% trong giai đoạn 2010 - 2020;
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về dân số và kế hoạch hoá gia đình tại vùng biển và ven biển, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình, yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh nhà.
Tại 13 xã, 5 phường, 1 thị trấn của 5 huyện, thành phố (đính kèm Phụ lục 2).
IV. Nhiệm vụ và các hoạt động chủ yếu
1. Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình ở vùng biển và ven biển
a) Tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình tuyến huyện để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình thường xuyên và có chất lượng tại các xã ven biển, xã có đông người lao động nhập cư làm nghề biển
- Phương thức thực hiện:
+ Tổ chức đội lưu động tuyến huyện gồm những cán bộ Trung tâm DS-KHHGĐ, Trung tâm Y tế huyện/đội chăm sóc SKSS; đối với huyện đã có đội lưu động sẽ tập trung củng cố và nâng cao năng lực của đội, đối với huyện chưa có đội lưu động sẽ thành lập đội.
+ Đội lưu động tuyến huyện phối hợp với đội lưu động của tỉnh và các đơn vị khác trong tỉnh sẽ định kỳ tổ chức truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình cho các nhóm đối tượng của Đề án.
+ Địa điểm cung cấp dịch vụ của đội lưu động là tại địa phương trạm y tế xã, cơ sở y tế quân dân y kết hợp, cơ sở y tế của các cơ quan, xí nghiệp hoặc điểm cung cấp dịch vụ khác có đủ điều kiện.
- Các hoạt động chủ yếu của đội lưu động:
+ Truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, trong đó, đặc biệt chú trọng KHHGĐ và chăm sóc SKBMTE cho các đối tượng tại địa bàn.
+ Tổ chức tập huấn và chuyển giao kỹ thuật dịch vụ; tập huấn kiến thức kỹ năng truyền thông, tư vấn cho cán bộ y tế của trạm y tế xã, của cơ sở y tế quân dân y kết hợp, của cơ sở y tế khác có đủ điều kiện.
- Địa bàn triển khai: 13 xã, 5 phường, 1 thị trấn vùng biển và ven biển (Phan Rang: 5, Ninh Phước: 2, Ninh Hải: 8, Thuận Nam: 3, Thuận Bắc: 1).
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015:
Năm 2010: cung cấp dịch vụ định kỳ 2 tháng/lần.
Năm 2010 - 2015: tập huấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp dịch vụ định kỳ 3 tháng/lần.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: tổ chức giám sát, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp dịch vụ định kỳ 3 tháng/lần;
b) Nâng cao năng lực cho đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình và cơ sở làm dịch vụ thuộc các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE, KHHGĐ/SKSS.
- Phương thức thực hiện:
+ Hỗ trợ trang thiết bị, dụng cụ cho đội lưu động và cơ sở làm dịch vụ thuộc các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE, KHHGĐ/SKSS.
+ Cung cấp phương tiện vận chuyển phù hợp cho đội lưu động.
+ Nâng cao năng lực thực hiện kỹ thuật dịch vụ và tư vấn cho nhân sự của đội lưu động và cơ sở làm dịch vụ thuộc các loại hình.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Bổ sung, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ y tế về chăm sóc SKBMTE, KHHGĐ đảm bảo đủ cơ số theo chuẩn quốc gia và theo đặc thù vùng biển, và bổ sung một số trang thiết bị đặc thù cho đội lưu động và cơ sở làm dịch vụ.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn về các kỹ thuật dịch vụ và tư vấn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nhân sự của đội lưu động và cơ sở làm dịch vụ.
- Phạm vi triển khai: 5 đội lưu động, 19 cơ sở làm dịch vụ tại xã thuộc vùng ven biển.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: đào tạo, tập huấn kỹ thuật dịch vụ, tư vấn; bổ sung trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục đào tạo, tập huấn kỹ thuật dịch vụ, tư vấn; tiếp tục bổ sung phương tiện vận chuyển, trang thiết bị, dung cụ cho các xã còn lại;
c) Xây dựng các loại hình cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người làm việc trên biển trước khi xuất bến đi biển dài ngày, khi cập bờ tại các xã ven biển có nhiều người làm việc trên biển
- Phương thức thực hiện:
+ Tham gia xây dựng và triển khai thí điểm mô hình.
+ Tổ chức nhân rộng mô hình.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thí điểm mô hình các điểm cung cấp dịch vụ và tư vấn cho đối tượng.
+ Tổ chức tập huấn kỹ năng tư vấn cho cán bộ làm dịch vụ và tư vấn.
+ Tổ chức và hỗ trợ trang thiết bị cho các điểm cung cấp dịch vụ.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ, tư vấn trực tiếp, tài liệu truyền thông cho các nhóm đối tượng.
+ Quản lý, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá và các hoạt động khác.
- Địa bàn triển khai: các xã ven biển có nhiều người lao động trên biển (ước tính 6 xã trong tổng số 19 xã ven biển).
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: xây dựng mô hình thí điểm tại 2 xã (xã Thanh Hải của huyện Ninh Hải và xã Cà Ná của huyện Thuận Nam) và nhân rộng thêm 2 xã (thị trấn Khánh Hải của huyện Ninh Hải và phường Đông Hải của thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) trong tổng số 6 xã ven biển có nhiều người lao động trên biển.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: duy trì và nhân rộng thêm 2 xã (xã Phước Dinh của huyện Thuận Nam và xã Vĩnh Hải của huyện Ninh Hải) ven biển còn lại.
2. Nâng cao chất lượng dân số khi sinh tại vùng biển và ven biển:
a) Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn
- Phương thức thực hiện:
+ Đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế cơ sở (bao gồm cả y tế tư nhân) thực hiện cung cấp thông tin ban đầu cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn về những yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai và chất lượng bào thai.
+ Y tế cơ sở thực hiện tư vấn, khám, kiểm tra sức khoẻ, xét nghiệm phát hiện yếu tố Rh, virút viêm gan B cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn.
+ Trạm y tế xã tổ chức quản lý đối tượng có nguy cơ cao.
+ Cơ sở y tế tuyến trên thực hiện chẩn đoán xác định đối với những trường hợp nghi ngờ có nguy cơ cao do tuyến xã chuyển lên.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thí điểm mô hình.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.
+ Tổ chức tư vấn trực tiếp và quản lý đối tượng tại cộng đồng.
+ Tổ chức khám, kiểm tra sức khoẻ, xét nghiệm kiểm tra yếu tố Rh (Rhesus), virút viêm gan B và các yếu tố khác.
+ Hỗ trợ trang thiết bị, các phương tiện thiết yếu cho các cơ sở triển khai kỹ thuật (tuyến huyện và xã) và vật tư tiêu hao, hoá chất cho xét nghiệm.
+ Quản lý, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá và các hoạt động khác.
- Địa bàn triển khai: các xã thuộc các huyện, thành phố ven biển có dân số trên 5.000 người
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: xây dựng mô hình thí điểm tại 3 xã (huyện Ninh Phước: xã An Hải, Thuận Nam: xã Phước Diêm, Ninh Hải: xã Hộ Hải) và nhân rộng 12 xã (huyện Ninh Hải: xã Vĩnh Hải, Thanh Hải, Nhơn Hải, Tri Hải, Khánh Hải, Tân Hải, Phương Hải; thành phố Phan Rang: phường Văn Hải, Mỹ Hải, Mỹ Bình, Đông Hải, Mỹ Đông) của 2 huyện, thành phố ven biển.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: nhân rộng 4 xã còn lại thuộc các huyện ven biển có dân số trên 5.000 người;
b) Hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ cho các bà mẹ mang thai có nguy cơ cao tại vùng ven biển để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển
- Phương thức thực hiện:
+ Sử dụng đội ngũ cộng tác viên dân số, cán bộ y tế cơ sở lập danh sách những bà mẹ đang mang thai trên địa bàn.
+ Trạm y tế xã phân loại và tổng hợp tình hình, số liệu về những bà mẹ có nguy cơ cao như tiền sử gia đình và bản thân có sinh con bị dị dạng, dị tật, thiểu năng trí tuệ, những bà mẹ trên 35 tuổi sinh con, ông bà, bố mẹ, bản thân hoặc chồng nhiễm chất độc màu da cam, bà mẹ nghiện thuốc lá, rượu, chất gây nghiện, sống trong môi trường biển bị ô nhiễm, có nhiều chất độc hại khác.
+ Trạm y tế xã và y tế tuyến huyện tổ chức tư vấn, khám kiểm tra định kỳ cho nhóm bà mẹ đã được phân loại có nguy cơ cao, tư vấn để các bà mẹ có hướng xử lý đúng, kịp thời đối với những trường hợp phát hiện có bất thường bào thai.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thí điểm mô hình.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số, cán bộ y tế xã và huyện.
+ Quản lý đối tượng tại cộng đồng và thiết lập sổ sách theo dõi.
+ Tổ chức tư vấn trực tiếp.
+ Khám kiểm tra sức khoẻ và chuyển tuyến với đối tượng chính sách và đối tượng nghèo.
+ Cung cấp trang thiết bị phục vụ khám và quản lý đối tượng.
+ Quản lý, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá và các hoạt động khác.
- Địa bàn triển khai: 5 huyện, thành phố ven biển.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: thí điểm tại 2 xã (xã Phương Hải, Nhơn Hải của huyện Ninh Hải) và nhân rộng 3 xã (thị trấn Khánh Hải, xã Hộ Hải, Thanh Hải của huyện Ninh Hải) của 1 huyện ven biển.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: triển khai mở rộng các xã còn lại thuộc các huyện, thành phố ven biển;
c) Xây dựng mô hình can thiệp đảm bảo sự phát triển bình thường bào thai và sức khoẻ cho các bà mẹ mang thai sống và làm việc tại khu vực đầm phá, cửa sông, cửa biển
- Phương thức thực hiện:
+ Sử dụng đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế cơ sở lập danh sách theo dõi những bà mẹ mang thai sống và làm việc tại khu vực đầm phá, cửa sông, cửa biển.
+ Tư vấn, giáo dục kỹ năng sống trong thời kỳ mang thai, kỹ năng chăm sóc cho các bà mẹ mang thai, kỹ năng chăm sóc bản thân và trẻ sơ sinh, kỹ năng phòng tránh những yếu tố nguy cơ khi sống trên mặt sông, biển.
+ Đội lưu động hỗ trợ cho trạm y tế xã, điểm cung cấp dịch vụ để tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám thai, phát viên sắt, tiêm phòng uốn ván, tư vấn để họ sinh đẻ tại các cơ sở y tế.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thí điểm và nhân rộng mô hình.
+ Tổ chức tập huấn kỹ năng chăm sóc SKBMTE, SKSS, KHHGĐ cho bà mẹ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có chồng.
+ Vận động, tổ chức tư vấn trực tiếp và quản lý đối tượng tại cộng đồng.
+ Khám, kiểm tra sức khoẻ xét nghiệm.
+ Cung cấp trang thiết bị, dụng cụ cho các điểm cung cấp dịch vụ.
+ Tổ chức chuyển tuyến, hỗ trợ cho đối tượng nghèo, chính sách.
+ Quản lý, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá và các hoạt động khác.
- Địa bàn triển khai: 5 xã ven biển thuộc khu vực đầm phá, cửa sông, cửa biển.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: thí điểm tại 2 xã (xã Cà Ná của huyện Thuận Nam và xã Tri Hải của huyện Ninh Hải) và nhân rộng mô hình ra 3 xã (xã Phước Diêm của huyện Thuận Nam, xã Hộ Hải, Phương Hải của huyện Ninh Hải) thuộc các xã ven biển có trên 1.000 người sống và làm việc tại khu vực đầm phá.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: duy trì 100% xã ven biển có người dân sống và làm việc tại khu vực đầm phá.
3. Hỗ trợ phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn
Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc làm hoặc có việc làm không ổn định.
- Phương thức thực hiện:
+ Xây dựng và triển khai mô hình tư vấn, cung cấp thông tin kiến thức kỹ năng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh sống của nhóm đối tượng thông qua sinh hoạt câu lạc bộ, giáo dục đồng đẳng, tư vấn điện thoại và internet.
+ Cán bộ dân số xã tổ chức, quản lý và cung cấp tài liệu; giáo dục viên đồng đẳng tổ chức hoạt động của nhóm, câu lạc bộ đồng đẳng; cơ quan DS-KHHGĐ cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức và quản lý, tư vấn điện thoại và internet.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thí điểm và nhân rộng mô hình.
+ Sản xuất và cung cấp sách mỏng, tờ gấp về kỹ năng sống trong phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục hướng tới đối tượng vùng biển.
+ Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tổ chức và duy trì hoạt động câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng, cung cấp tư vấn qua điện thoại và internet.
+ Khám sức khoẻ, cung cấp dịch vụ và tư vấn; cung cấp bao cao su và thuốc tránh thai cho nhóm đối tượng.
+ Quản lý, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá và các hoạt động khác.
- Địa bàn triển khai: 19 xã ven biển, khu du lịch, cảng cá.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: xây dựng mô hình thí điểm tại 5 xã (huyện Thuận Bắc: xã Công Hải, huyện Ninh Hải: xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Phước: xã Phước Hải, huyện Thuận Nam: xã Phước Dinh, thành phố Phan Rang: phường Văn Hải) và nhân rộng 10 xã (huyện Ninh Hải: xã Thanh Hải, Tri Hải, Khánh Hải, Nhơn Hải; huyện Ninh Phước: xã An Hải; huyện Thuận Nam: xã Phước Diêm, xã Cà Ná; thành phố Phan Rang: phường Mỹ Hải, Mỹ Bình, Mỹ Đông).
+ Giai đoạn 2016 - 2020: duy trì và nhân rộng mô hình ở các xã còn lại.
4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
a) Đáp ứng nhu cầu thông tin về kiểm soát dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Đào tạo, tập huấn cho cộng tác viên dân số, cán bộ cơ sở tham gia triển khai kho dữ liệu.
+ Rà soát, thu thập thông tin đầu vào, cập nhật và xử lý thông tin.
+ Tổ chức cung cấp thông tin trên giấy, trên điện tử cho Ủy ban nhân dân, các sở, ngành liên quan.
+ Quản lý, giám sát, đánh giá.
- Địa bàn triển khai: 5 huyện, thành phố ven biển.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: rà soát thông tin đầu vào, nâng cao năng lực cán bộ, cung cấp thông tin điện tử cho Ủy ban nhân dân, các sở, các ngành liên quan.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: duy trì kho dữ liệu điện tử; cung cấp thông tin điện tử cho Ủy ban nhân dân, các sở, ngành liên quan và đối tượng có nhu cầu;
b) Thu thập, truyền gửi và quản lý thông tin về dân số, sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình thông qua giao dịch điện tử
- Phương thức thực hiện:
+ Căn cứ sơ đồ hộ gia đình, cấp tỉnh/huyện xác định các điểm thu tin, cách thức thu thập thông tin và người thu thập thông tin phù hợp với địa hình cửa sông, cảng cá, vùng đầm phá và khu kinh tế biển.
+ Tổ chức việc truyền tin bằng giao dịch điện tử đối với điểm thu tin khó vận chuyển thông tin báo cáo bằng giấy.
+ Tổ chức cập nhật và quản lý thông tin của dân số lưu động phù hợp với đặc điểm của người di dân.
+ Sử dụng giao dịch điện tử để nhóm dân số lưu động được đáp ứng đúng, đủ và liên tục nhu cầu dịch vụ và tư vấn về dân số, KHHGĐ, SKBMTE tại các điểm cung cấp dịch vụ khác nhau.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Thu thập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống.
+ Hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, quản trị hệ thống.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn và cung cấp phần mềm cho các điểm thu tin.
+ Cung cấp trang thiết bị cho các điểm giao dịch, thu tin.
+ Cung cấp các đánh giá về nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Địa bàn triển khai: 19 xã ven biển.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2015:
Năm 2010: thí điểm tại 3 huyện, thành phố (thành phố Phan Rang: phường Đông Hải, huyện Ninh Hải: thị trấn Khánh Hải, huyện Thuận Nam: xã Cà Ná).
Năm 2011 - 2015: duy trì và nhân rộng mô hình ra 10 xã (huyện Ninh Hải: xã Thanh Hải, Tri Hải, Phương Hải, Tân Hải; huyện Ninh Phước: xã Phước Hải; huyện Thuận Nam: xã Phước Dinh, xã Phước Diêm; thành phố Phan Rang: phường Văn Hải, Mỹ Bình; huyện Thuận Bắc: xã Công Hải).
+ Giai đoạn 2016 - 2020: nhân rộng mô hình ở 6 xã còn lại.
5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình
a) Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông vận động về kiểm soát dân số.
- Phương thức triển khai:
+ Xây dựng và phát huy hiệu quả các hoạt động vận động để lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chính sách, chương trình hành động; đầu tư đủ nguồn lực; huy động được tối đa sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và trong các tổ chức tôn giáo để thực hiện mục tiêu kiểm soát dân số vùng biển và ven biển.
+ Nội dung vận động tập trung vào sự cần thiết và lợi ích của việc thực hiện kiểm soát dân số đối với sự phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng của vùng biển, thực trạng dân số, sức khoẻ bà mẹ trẻ em, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình của vùng biển và tình hình thực hiện đề án ở các cấp (gọi chung là các vấn đề vùng biển).
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Sản xuất, cung cấp các loại tài liệu vận động về các vấn đề vùng biển để cấp cho các tổ chức làm công tác truyền thông và các đối tượng vận động.
+ Sản xuất, phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh về các vấn đề vùng biển để phát trên Đài phát thanh và Truyền hình địa phương.
+ Xây dựng các chuyên trang, chuyên đề, bản tin, phóng sự để đăng tải về các vấn đề vùng biển trên báo, tạp chí, website có uy tín tại địa phương.
- Địa bàn triển khai: 5 huyện, thành phố.
- Tiến độ triển khai: hằng năm phát hành các loại tài liệu vận động; sản xuất 5 chương trình truyền hình và 5 chương trình phát thanh; đăng tải tin bài trên các chuyên trang, chuyên đề về các vấn đề vùng biển;
b) Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông chuyển đổi hành vi cho đối tượng đặc thù vùng biển và ven biển
- Phương thức triển khai:
+ Xây dựng và phát huy hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức, tạo sự chuyển đổi hành vi đúng đắn và bền vững của các đối tượng đặc thù để góp phần thực hiện các mục tiêu kiểm soát dân số vùng biển và ven biển.
+ Nội dung ưu tiên là chăm sóc sức khoẻ bà mẹ mang thai và trẻ mới sinh; sàng lọc trước sinh và sơ sinh; phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, chất lượng bào thai; phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao gây dị dạng, dị tật và thiểu năng trí tuệ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do ảnh hưởng của môi trường biển; phòng tránh phá thai và phá thai an toàn; phòng ngừa và chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục; SKSS vị thành niên, thanh niên; thông tin DS-KHHGĐ vùng biển và ven biển (gọi chung là các vấn đề ưu tiên).
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Sản xuất, cung cấp các loại tài liệu truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về các vấn đề ưu tiên của vùng biển để cấp cho các tổ chức làm công tác truyền thông và các đối tượng đặc thù.
+ Sản xuất các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, phát thanh: lồng ghép các nội dung, thông điệp truyền thông chuyển đổi hành vi với các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sản xuất các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, phát thanh về các nội dung ưu tiên cho các đối tượng thù để phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương và nhân bản đĩa DVD/VCD/CD cung cấp cho các hoạt động truyền thông thường xuyên và các hoạt động truyền thông, tư vấn trong các mô hình của Đề án.
+ Các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi tại cộng đồng: phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực dân số SKSS/KHHGĐ; phối hợp với Ban Văn hoá - Thông tin cấp xã biên tập và phát thường xuyên các bản tin trên hệ thống truyền thanh xã phù hợp với đối tượng đặc thù; lồng ghép việc cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về các vấn đề liên quan đến đối tượng đặc thù vào các hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội; triển khai các đợt truyền thông gắn với các sự kiện và hoạt động của các mô hình; truyền thông, tư vấn trực tiếp thường xuyên cho các đối tượng đặc thù tại cộng đồng.
- Địa bàn triển khai: tại 5 huyện, thành phố.
- Tiến độ triển khai: hằng năm phát hành các loại tài liệu truyền thông thay đổi hành vi; sản xuất các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, phát thanh và nhân bản ra đĩa DVD/VCD/CD; tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh xã; truyền thông chuyển đổi hành vi tại cộng đồng.
6. Nâng cao hiệu quả quản lý Đề án: các hoạt động quản lý và nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện đề án có hiệu quả.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tổ chức các đợt giám sát định kỳ và hỗ trợ kỹ thuật.
+ Khảo sát điều tra, đánh giá, thông tin cơ bản của vùng biển và ven biển đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để làm cơ sở điều chỉnh, đánh giá kết quả, giải pháp thực hiện, xây dựng chính sách.
+ Học tập trao đổi kinh nghiệm.
+ Tổ chức hội thảo chuyên môn, hội nghị triển khai kế hoạch hằng năm, sơ kết, tổng kết.
- Tiến độ triển khai:
+ Giai đoạn 2010 - 2012: xây dựng các chỉ báo giám sát, đánh giá; điều tra, đánh giá thông tin cơ bản của vùng biển và ven biển đầu kỳ; hỗ trợ địa phương xây dựng kế hoạch triển khai đề án.
+ Giai đoạn 2013 - 2019: hoàn thiện các chỉ báo giám sát, đánh giá, điều tra, đánh giá thông tin cơ bản giữa kỳ và cuối kỳ.
+ Năm 2020: tổng kết Đề án.
Đề án được triển khai từ năm 2010 đến hết năm 2020, chia thành 2 giai đoạn với các nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn I: từ năm 2010 đến năm 2015
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn vùng; nâng cao chất lượng dân số; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hoá gia đình; thí điểm và nhân rộng một số loại hình, mô hình; tổ chức các hoạt động hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
2. Giai đoạn II: từ năm 2016 đến năm 2020
Nâng cao chất lượng dân số; vận hành hệ thống thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hoá gia đình; mở rộng, triển khai đồng bộ các hoạt động trên địa bàn triển khai Đề án; điều chỉnh mục tiêu, giải pháp và kế hoạch thực hiện đến năm 2020 trên cơ sở kết quả thực hiện Đề án đến 2015 cho phù hợp với những thay đổi của từng địa phương trên phạm vi toàn tỉnh.
VI. Kinh phí đầu tư triển khai Đề án (đính kèm Phụ lục 4)
Kinh phí thực hiện theo phân bổ của Trung ương trong kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số-KHHGĐ hằng năm.
Hằng năm ngoài ngân sách của Trung ương phân bổ, địa phương sẽ huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng đồng để mở rộng các nhiệm vụ và hoạt động của đề án; nguồn vốn tăng cường thêm để thực hiện các nhiệm vụ và chính sách chế độ của địa phương để thực hiện Đề án.
Tổng mức kinh phí dự kiến đầu tư cho Đề án là 24.836.500.000 đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 23.836.500.000 đồng
- Các nguồn khác: 1.000.000.000 đồng.
VII. Cơ chế quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
1. Cơ chế quản lý, điều hành
Thực hiện theo các quy định về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định hiện hành khác liên quan.
Sở Y tế là cơ quan chủ trì, thành lập Ban quản lý để quản lý và điều hành đề án; phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hợp đồng với các ngành liên quan để triển khai hoạt động của Đề án; kiểm tra, giám sát việc tổ chức, triển khai hoạt động tại cơ sở.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện các mục tiêu, nội dung của Đề án theo chỉ đạo và hướng dẫn của ngành Y tế và đơn vị chức năng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đề án tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hằng năm việc thực hiện đề án trên địa bàn theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức thực hiện
a) Tổ chức Ban quản lý đề án cấp tỉnh và tiểu Ban quản lý cấp huyện
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn và ra quyết định thành lập Ban quản lý Đề án cấp tỉnh và tiểu Ban quản lý cấp huyện đồng thời xây dựng quy chế hoạt động của Ban quản lý cấp tỉnh, huyện, trong đó các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Thành phần Ban quản lý cấp tỉnh:
+ Trưởng ban: lãnh đạo Sở Y tế.
+ Phó Trưởng ban thường trực: Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ.
+ Thành viên thư ký: Trưởng phòng của Chi cục DS-KHHGĐ.
+ Thành viên khác: đại diện lãnh đạo của Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ tỉnh, khoa sản/ khoa nhi Bệnh viện tỉnh; Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện triển khai Đề án; một số thành viên được lựa chọn từ các đơn vị nghiệp vụ của Sở Y tế, Chi cục Dân số - KHHGĐ, các sở, ngành, đoàn thể liên quan.
- Thành phần tiểu Ban quản lý Đề án cấp huyện:
+ Trưởng ban: Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ huyện.
+ Thành viên: đại diện Bệnh viện huyện (khoa sản, khoa nhi), phòng Y tế, Trung tâm Y tế huyện, Đội KHHGĐ, phòng Văn hoá và Thông tin huyện;
b) Nhiệm vụ các sở, ngành
- Sở Y tế:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân 5 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh ven biển; định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết những vấn đề về sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình ở những cặp vợ chồng có nguy cơ cao mắc bệnh di truyền hoặc hoặc bị nhiễm chất độc màu da cam.
+ Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng tổ chức cung cấp thông tin, tuyên truyền vận động, tư vấn và các dịch vụ chăm sóc SKSS - kế hoạch hoá gia đình cho quân nhân và nhân dân sống và làm việc tại vùng biển và ven biển.
+ Giao Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của Đề án; phối hợp với các đơn vị tham gia Đề án triển khai thống nhất các hoạt động đề án trên địa bàn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường tại địa bàn triển khai đề án.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn tại khu vực địa bàn đề án.
- Các sở, ngành khác phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân 5 huyện, thành phố ven biển tham gia thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Ủy ban nhân dân 5 huyện, thành phố ven biển tích cực huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Đề án theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành chức năng.
VIII. Đối tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội
1. Đối tượng thụ hưởng: người làm việc và người dân sinh sống ở ven biển, trên biển; ưu tiên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Góp phần trực tiếp thực hiện mục tiêu chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Tạo mối quan hệ hữu cơ giữa Đề án kiểm soát dân số với các đề án khác có liên quan trong triển khai chiến lược biển, nhất là đối với các đề án là đòn bẩy phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ tại vùng biển và ven biển;
- Đối với Chương trình dân số, chăm sóc SKSS/KHHGĐ, việc triển khai đề án sẽ góp phần khắc phục những khó khăn, hạn chế tạo nên sự triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả hơn công tác dân số, chăm sóc SKSS/KHHGĐ của nhân vùng biển và ven biển. Việc triển khai Đề án không chỉ đạt mục tiêu giảm sinh mà còn giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ, tử vong sơ sinh, tử vong trẻ em, nạo phá thai, ... và nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực tại vùng biển và ven biển; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Các nhóm đối tượng dễ tiếp cận dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ và dịch vụ y tế khác. Bà mẹ và trẻ em được tư vấn và chăm sóc y tế để cải thiện sức khoẻ, phòng chống lây nhiễm HIV và tệ nạn xã hội khác; giảm số lượng sơ sinh có dị tật dị dạng, giảm gánh nặng về chi phí và xã hội để chăm sóc người tàn tật; tạo động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội và khẳng định ưu thế của kinh tế biển;
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống tại địa bàn triển khai Đề án; giúp cơ quan Nhà nước các cấp, các sở, ban ngành quản lý tốt về biến động, quy mô, cơ cấu dân số trên địa bàn mình quản lý, phục vụ xây dựng kế hoạch, hoạch định chính sách, quy hoạch mạng lưới dịch vụ xã hội cơ bản sát với hiện trạng dân số và cơ cấu dân số;
- Góp phần giữ vững an ninh quốc phòng vùng biển và ven biển.
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
STT | Địa bàn triển khai | Thuộc khu vực | Ghi chú | ||||||
Ven biển | Đảo | Ngập mặn | Đầm phá | Cảng cá | Cửa sông, cửa biển | Khác | |||
I | TP Phan Rang - Tháp Chàm | X |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Phường Văn Hải | X |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Phường Mỹ Bình | X |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Phường Đông Hải | X |
|
|
| X | X |
|
|
4 | Phường Mỹ Đông | X |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Phường Mỹ Hải | X |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Phường Đô Vinh |
|
|
|
|
|
| X |
|
7 | Phường Bảo An |
|
|
|
|
|
| X |
|
8 | Phường Phước Mỹ |
|
|
|
|
|
| X |
|
9 | Phường Thanh Sơn |
|
|
|
|
|
| X |
|
10 | Phường Kinh Dinh |
|
|
|
|
|
| X |
|
11 | Phường Tấn Tài |
|
|
|
|
|
| X |
|
12 | Phường Mỹ Hương |
|
|
|
|
|
| X |
|
13 | Phường Đạo Long |
|
|
|
|
|
| X |
|
14 | Phường Đài Sơn |
|
|
|
|
|
| X |
|
15 | Phường Phủ Hà |
|
|
|
|
|
| X |
|
16 | Xã Thành Hải |
|
|
|
|
|
| X |
|
II | Huyện Ninh Phước |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã An Hải | X |
|
|
|
| X |
|
|
2 | Xã Phước Hải | X |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Xã Phước Vinh |
|
|
|
|
|
| X |
|
4 | Xã Phước Thái |
|
|
|
|
|
| X |
|
5 | Xã Phước Sơn |
|
|
|
|
|
| X |
|
6 | Xã Phước Hữu |
|
|
|
|
|
| X |
|
7 | Xã Phước Hậu |
|
|
|
|
|
| X |
|
8 | Xã Phước Thuận |
|
|
|
|
|
| X |
|
9 | Thị trấn Phước Dân |
|
|
|
|
|
| X |
|
III | Huyện Thuận Nam |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Phước Dinh | X |
|
|
| X |
|
|
|
2 | Xã Cà Ná | X |
|
|
| X |
|
|
|
3 | Xã Phước Diêm | X |
|
| X | X |
|
|
|
4 | Xã Phước Hà |
|
|
|
|
|
| X |
|
5 | Xã Phước Minh |
|
|
|
|
|
| X |
|
6 | Xã Nhị Hà |
|
|
|
|
|
| X |
|
7 | Xã Phước Ninh |
|
|
|
|
|
| X |
|
8 | Xã Phước Nam |
|
|
|
|
|
| X |
|
IV | Huyện Ninh Hải |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Thị trấn Khánh Hải | X |
|
| X | X | X |
|
|
2 | Xã Phương Hải |
|
|
| X |
|
|
|
|
3 | Xã Tri Hải | X |
|
| X | X | X |
|
|
4 | Xã Nhơn Hải | X |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Xã Thanh Hải | X |
|
|
| X |
|
|
|
6 | Xã Tân Hải |
|
|
| X |
|
|
|
|
7 | Xã Hộ Hải |
|
|
| X |
|
|
|
|
8 | Xã Vĩnh Hải | X |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Xã Xuân Hải |
|
|
|
|
|
| X |
|
V | Huyện Thuận Bắc |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Công Hải | X |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Xã Bắc Phong |
|
|
|
|
|
| X |
|
3 | Xã Bắc Sơn |
|
|
|
|
|
| X |
|
4 | Xã Lợi Hải |
|
|
|
|
|
| X |
|
5 | Xã Phước Chiến |
|
|
|
|
|
| X |
|
6 | Xã Phước Kháng |
|
|
|
|
|
| X |
|
| Tổng cộng | 16 |
|
| 6 | 7 | 4 | 29 |
|
MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN NĂM 2009 TẠI CÁC XÃ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN VỀ Y TẾ VÀ DÂN SỐ
Địa bàn triển khai | Dân số | Phụ nữ 15 - 49 | Phụ nữ 15 - 49 có chồng | Trạm y tế đạt chuẩn | Trạm y tế có bác sĩ | Trạm y tế có y sĩ sản - nhi |
1. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 59.179 | 16.881 | 10.897 |
|
|
|
- Phường Văn Hải | 14.739 | 3.685 | 2.242 |
|
| X |
- Phường Mỹ Bình | 7.865 | 2.044 | 1.056 | X |
| X |
- Phường Đông Hải | 20.498 | 7.047 | 4.960 | X | X |
|
- Phường Mỹ Đông | 11.274 | 2.982 | 1.873 |
|
|
|
- Phường Mỹ Hải | 4.803 | 1.123 | 766 |
|
|
|
2. Huyện Ninh Phước | 25.237 | 6.948 | 4.638 |
|
|
|
- Xã An Hải | 13.113 | 3.702 | 2.370 | X |
|
|
- Xã Phước Hải | 12.124 | 3.246 | 2.268 |
|
|
|
3. Huyện Thuận Nam | 28.940 | 7.892 | 4.703 |
|
|
|
- Xã Phước Dinh | 9.025 | 2.461 | 1.440 |
|
|
|
- Xã Cà Ná | 9.188 | 2.501 | 1.501 |
|
|
|
- Xã Phước Diêm | 10.727 | 2.930 | 1.762 |
|
|
|
3. Huyện Ninh Hải | 79.351 | 19.807 | 12.022 |
|
|
|
- Thị trấn Khánh Hải | 15.835 | 3.801 | 2.320 |
|
|
|
- Xã Phương Hải | 6.451 | 1.692 | 1.051 |
| X | X |
- Xã Tri Hải | 9.492 | 2.365 | 1.445 |
|
|
|
- Xã Nhơn Hải | 13.327 | 2.954 | 1.763 | X |
| X |
- Xã Thanh Hải | 8.059 | 1.979 | 1.200 |
|
|
|
- Xã Tân Hải | 8.517 | 2.352 | 1.422 |
|
|
|
- Xã Hộ Hải | 12.102 | 3.307 | 1.997 |
| X |
|
- Xã Vĩnh Hải | 5.568 | 1.357 | 824 | X | X |
|
4. Huyện Thuận Bắc | 7.160 | 1.997 | 1.420 |
|
|
|
- Xã Công Hải | 7.160 | 1.997 | 1.420 |
| X |
|
CHỈ TIÊU | Đã đạt | Chỉ tiêu cần đạt đến năm | ||
2010 | 2015 | 2020 | ||
Mục tiêu 1 |
|
|
|
|
1. Quy mô dân số (người). | 469.956 | 475.700 | 504.900 | 535.970 |
2. Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các BPTT hiện đại (%). | 69,74% | 70% | 72% | 72% |
Mục tiêu 2 |
|
|
|
|
3. Tỷ lệ dân cư vùng ven biển được tiếp cận các dịch vụ CSSKBMTE, KHHGĐ. |
| 60% | 80% | 95% |
4. Giảm tỷ lệ trẻ em tại vùng biển và ven biển bị dị dạng, dị tật và thiểu năng trí tuệ. |
| 5% hằng năm | 5% hằng năm | 5% hằng năm |
KẾ HOẠCH CHI TIẾT HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
Tổng mức đầu tư và dự toán kinh phí chi tiết các hoạt động được tính toán trên các định mức chi trong các thông tư hướng dẫn chi về y tế, DS-KHHGĐ hiện hành
STT | HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU | Năm 2010 | Giai đoạn 2011 - 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | Kinh phí Trung ương | Kinh phí huy động từ các nguồn khác | Tổng Kinh phí | |||
Chỉ báo kiểm định, kết quả | Kinh phí | Chỉ báo kiểm định, kết quả | Kinh phí | Chỉ báo kiểm định, kết quả | Kinh phí | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
| TỔNG CỘNG |
| 2.882.500 |
| 10.392.500 |
| 10.561.500 | 23.836.500 | 1.000.000 | 24.836.500 |
I | Đáp ứng nhu cầu chăm sóc SKBMTE, KHHGĐ |
| 1.304.000 |
| 2.920.000 |
| 1.615.000 | 5.839.000 |
| 5.839.000 |
HĐ1 | Tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình tuyến huyện để thực hiện công tác truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình thường xuyên và có chất lượng tại các xã ven biển, xã có đông người lao động nhập cư làm nghề biển. |
| 120.000 |
| 300.000 |
| 300.000 | 720.000 |
| 720.000 |
| Huyện ven biển: 6 lần/năm x 10 triệu/lần | Triển khai 5 huyện | 120.000 | Triển khai 5 huyện | 300.000 | Triển khai 5 huyện | 300.000 | 720.000 |
| 720.000 |
HĐ2 | Nâng cao năng lực cho đội lưu động y tế - kế hoạch hoá gia đình và cơ sở làm dịch vụ thuộc các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc SKBMTE, KHHGĐ/SKSS |
| 1.000.000 |
| 2.400.000 |
| 1.000.000 | 4.400.000 |
| 4.400.000 |
| Tập huấn cho cán bộ y tế của đội lưu động 5 người/huyện x 5 huyện x 1 triệu/người/năm x 2 lần | đào tạo: 25 cán bộ | 50.000 | đào tạo: 25 cán bộ | 250.000 | đào tạo: 25 cán bộ | 250.000 | 550.000 |
| 550.000 |
| Cung cấp thiết bị y tế: 50 triệu/huyện x 5 huyện | cung cấp: 5 huyện | 250.000 | bổ sung và thay thế trang thiết bị, dụng cụ | 50.000 | bổ sung và thay thế trang thiết bị, dụng cụ | 50.000 | 350.000 |
| 350.000 |
| Cung cấp phương tiện vận chuyển 700 triệu/huyện x 5 huyện | cung cấp: 1 huyện | 700.000 | cung cấp: 3 huyện | 2.100.000 | cung cấp: 1 huyện | 700.000 | 3.500.000 |
| 3.500.000 |
HĐ3 | Xây dựng các loại hình cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người làm việc trên biển trước khi xuất bến đi biển dài ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều người làm việc trên biển. |
| 184.000 |
| 220.000 |
| 315.000 | 719.000 |
| 719.000 |
| Khảo sát, xây dựng mô hình mẫu | Mô hình mẫu được xây dựng | 16.000 |
|
|
|
| 16.000 |
| 16.000 |
| Triển khai thí điểm mô hình thí điểm 2 xã/2 huyện x 80 triệu/huyện | Triển khai 2 xã | 160.000 |
|
|
|
| 160.000 |
| 160.000 |
| Nhân rộng và duy trì (10 triệu/xã/năm) |
|
| Triển khai mới 2 xã và duy trì 2 xã | 200.000 | Triển khai mới 2 xã và duy trì 4 xã | 300.000 | 500.000 |
| 500.000 |
| Giám sát hỗ trợ, đánh giá | Báo cáo giám sát | 8.000 | Báo cáo giám sát | 20.000 | Báo cáo giám sát | 15.000 | 43.000 |
| 43.000 |
II | Nâng cao chất lượng dân số khi sinh |
| 324.000 |
| 1.662.500 |
| 2.187.500 | 4.174.000 |
| 4.174.000 |
HĐ4 | Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn. |
| 138.000 |
| 787.500 |
| 997.500 | 1.923.000 |
| 1.923.000 |
| Khảo sát, xây dựng mô hình mẫu | Mô hình mẫu được xây dựng | 12.000 |
|
|
|
| 12.000 |
| 12.000 |
| Triển khai thí điểm mô hình điểm: tại 3 xã của 2 huyện x 20 triệu/xã/năm | Triển khai: 3 xã | 120.000 |
|
|
|
| 120.000 |
| 120.000 |
| Nhân rộng và duy trì |
|
| triển khai 12 xã của 2 huyện đã có mô hình | 750.000 | triển khai 4 xã ven biển có trên 5000 dân | 950.000 | 1.700.000 |
| 1.700.000 |
| Giám sát hỗ trợ triển khai mô hình | Báo cáo giám sát | 6.000 | Báo cáo giám sát | 37.500 | Báo cáo giám sát | 47.500 | 91.000 |
| 91.000 |
HĐ5 | Hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ cho các bà mẹ mang thai có nguy cơ cao tại vùng ven biển để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển. |
| 60.000 |
| 112.500 |
| 427.500 | 600.000 |
| 600.000 |
| Khảo sát, xây dựng mô hình mẫu | Mô hình mẫu được xây dựng | 10.000 |
|
|
|
| 10.000 |
| 10.000 |
| Triển khai thí điểm mô hình điểm: 2 xã của 1 huyện x 25 triệu đồng/xã/năm | Triển khai: 2 xã | 50.000 |
|
|
|
| 50.000 |
| 50.000 |
| Nhân rộng và duy trì mô hình (4 triệu/xã) |
|
| Triển khai 5 xã | 100.000 | triển khai 100% số xã | 380.000 | 480.000 |
| 480.000 |
| Giám sát hỗ trợ triển khai mô hình | Báo cáo giám sát | 6.000 | Báo cáo giám sát | 12.500 | Báo cáo giám sát | 47.500 | 66.000 |
| 66.000 |
HĐ6 | Xây dựng mô hình can thiệp đảm bảo sự phát triển bình thường bào thai và sức khoẻ cho các bà mẹ mang thai sống và làm việc tại khu vực đầm phá, cửa sông, cửa biển. |
| 126.000 |
| 762.500 |
| 762.500 | 1.651.000 |
| 1.651.000 |
| Khảo sát, xây dựng mô hình mẫu | Mô hình mẫu được xây dựng | 20.000 |
|
|
|
| 20.000 |
| 20.000 |
| Triển khai thí điểm mô hình thí điểm: 2 xã của 2 huyện, 50 triệu/xã/năm | Triển khai: 2 xã | 100.000 |
|
|
|
| 100.000 |
| 100.000 |
| Nhân rộng và duy trì |
|
| Triển khai 3 xã có đầm phá dân vạn chài | 750.000 | Triển khai 100% số xã có đầm phá và vạn chài | 750.000 | 1.500.000 |
| 1.500.000 |
| Giám sát hỗ trợ triển khai mô hình | Báo cáo giám sát | 6.000 | Báo cáo giám sát | 12.500 | Báo cáo giám sát | 12.500 | 31.000 |
| 31.000 |
III | Phòng chống bệnh lây qua đường tình dục, HIV, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn |
| 147.500 |
| 1.012.500 |
| 1.282.500 | 2.442.500 |
| 2.442.500 |
HĐ7 | Xây dựng loại hình dịch vụ tư vấn, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai an toàn, phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học và chưa có việc làm hoặc có việc làm không ổn định tại các xã ven biển, khu du lịch, âu thuyền, cảng cá, cảng biển. |
| 147.500 |
| 1.012.500 |
| 1.282.500 | 2.442.500 |
| 2.442.500 |
| Khảo sát, xây dựng mô hình mẫu | Mô hình mẫu được xây dựng | 15.000 |
|
|
|
| 15.000 |
| 15.000 |
| Triển khai thí điểm mô hình điểm: 1 xã/huyện tại 5 huyện ven biển, 25 triệu đồng/xã/năm | 5 xã ven biển | 125.000 |
|
|
|
| 125.000 |
| 125.000 |
| Nhân rộng và duy trì (13 triệu đồng/xã) |
|
| Triển khai 15 xã | 975.000 | Triển khai 19 xã | 1.235.000 | 2.210.000 |
| 2.210.000 |
| Giám sát hỗ trợ triển khai mô hình | Báo cáo giám sát | 7.500 | Báo cáo giám sát | 37.500 | Báo cáo giám sát | 47.500 | 92.500 |
| 92.500 |
IV | Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý |
| 292.000 |
| 1.365.000 |
| 2.044.000 | 3.701.000 |
| 3.701.000 |
HĐ8 | Đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý về kiểm soát dân số và KHHGĐ |
| 227.500 |
| 600.000 |
| 600.000 | 1.427.500 |
| 1.427.500 |
| Khảo sát đặc điểm dân cư, nhu cầu thông tin quản lý DS-KHHGĐ | Báo cáo khảo sát của 255 phiếu | 25.500 |
|
|
|
| 25.500 |
| 25.500 |
| Thu thập và xử lý thông tin | Theo tiến độ | 120.000 | Theo tiến độ | 600.000 | Theo tiến độ | 600.000 | 1.320.000 |
| 1.320.000 |
| Rà soát chất lượng ban đầu của kho dữ liệu điện tử DS-KHHGĐ tại 5 huyện | 205 ngàn thông tin | 82.000 |
|
|
|
| 82.000 |
| 82.000 |
HĐ9 | Thu thập, truyền gửi và quản lý thông tin về dân số, sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình thông qua giao dịch điện tử |
| 64.500 |
| 765.000 |
| 1.444.000 | 2.273.500 |
| 2.273.500 |
| Khảo sát, xây dựng mô hình mẫu | Mô hình mẫu được xây dựng | 15.000 |
|
|
|
| 15.000 |
| 15.000 |
| Triển khai thí điểm mô hình điểm: 1 xã/huyện tại 3 huyện ven biển, mỗi huyện chọn 1 xã, 15 triệu/xã | 3 xã | 45.000 |
|
|
|
| 45.000 |
| 45.000 |
| Nhân rộng và duy trì (15 triệu đồng/xã/năm) |
|
| 10 xã | 750.000 | 19 xã | 1.425.000 | 2.175.000 |
| 2.175.000 |
| Giám sát hỗ trợ triển khai mô hình | Báo cáo giám sát | 4.500 | Báo cáo giám sát | 15.000 | Báo cáo giám sát | 19.000 | 38.500 |
| 38.500 |
V | Nâng cao hiệu quả truyền thông |
| 475.000 |
| 2.132.500 |
| 2.132.500 | 4.740.000 |
| 4.740.000 |
HĐ10 | Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, vận động về kiểm soát dân số. |
| 250.000 |
| 880.000 |
| 880.000 | 2.010.000 |
| 2.010.000 |
| Sản xuất các loại tài liệu vận động (sách mỏng, tờ gấp) sử dụng tại địa phương. Bình quân 50tr/năm/tỉnh | Đối tượng có tài liệu địa phương | 100.000 | Đối tượng có tài liệu địa phương | 250.000 | Đối tượng có tài liệu địa phương | 250.000 | 600.000 |
| 600.000 |
| Sản xuất và phát sóng chương trình truyền hình, chương trình phát thanh trên Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương. Bình quân 100tr./tỉnh/năm | Phát sóng 5 CTTH, 5 CTPT | 100.000 | Phát sóng 5 CTTH, 5 CTPT | 500.000 | Phát sóng 5 CTTH, 5 CTPT | 500.000 | 1.100.000 |
| 1.100.000 |
| Đăng tải chuyên trang, chuyên mục, tin, phóng sự đặc thù trên các báo địa phương. Dự kiến 20tr./năm/tỉnh | Đăng tải định kỳ trên các báo uy tín | 20.000 | Đăng tải hằng năm | 100.000 | Đăng tải hằng năm | 100.000 | 220.000 |
| 220.000 |
| Đề xuất ban hành chính sách ở địa phương. (30 triệu đồng/lần) | Chính sách được đề xuất, ban hành | 30.000 | Chính sách được đề xuất, ban hành | 30.000 | Chính sách được đề xuất, ban hành. | 30.000 | 90.000 |
| 90.000 |
HĐ11 | Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông chuyển đổi hành vi cho đối tượng đặc thù vùng biển và ven biển |
| 225.000 |
| 1.252.500 |
| 1.252.500 | 2.730.000 |
| 2.730.000 |
| Sản xuất các loại tài liệu (sách mỏng, tờ gấp) truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi hằng năm. Dự kiến 50tr/tỉnh/năm | Đối tượng nhận được TL | 100.000 | Đối tượng nhận được TL | 250.000 | Đối tượng nhận được TL | 250.000 | 600.000 |
| 600.000 |
| Tuyên truyền vận động những vấn đề đặc thù trên hệ thống loa truyền thanh các xã ven biển. Bình quân 1,5tr/năm/xã | Biên tập, phát 12 bản tin/năm tại 19 xã | 57.000 | Biên tập, phát 12 bản tin/năm tại 19 xã | 142.500 | Biên tập, phát 12 bản tin/năm tại 19 xã | 142.500 | 342.000 |
| 342.000 |
| Truyền thông, tư vấn trực tiếp trực tiếp tại cộng đồng ở các xã có nhiều người lao động trên biển |
| 68.000 |
| 860.000 |
| 860.000 | 1.788.000 |
| 1.788.000 |
| - Lồng ghép cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng cho đối tượng đặc thù vào hoạt động của các tổ chức, Bình quân: 2tr./xã/năm | 10 xã năm 2010 | 20.000 | 19 xã; 5 năm | 190.000 | 19 xã; 5 năm | 190.000 | 400.000 |
| 400.000 |
| - Triển khai các đợt truyền thông tăng cường gắn với hoạt động của các mô hình/các đội lưu động cung cấp dịch của đề án tại xã. Bình quân 2tr./xã/năm | 6 xã năm 2010 | 12.000 | 10 xã trong 5 năm | 100.000 | 10 xã trong 5 năm | 100.000 | 212.000 |
| 212.000 |
| - Truyền thông, tư vấn trực tiếp thường xuyên cho các đối tượng đặc thù tại cộng đồng. Bình quân 10 người/xã; 0,6tr/người/năm. | 6 xã năm 2010 | 36.000 | 19 xã trong 5 năm | 570.000 | 19 xã trong 5 năm | 570.000 | 1.176.000 |
| 1.176.000 |
VI | Hoạt động quản lý |
| 340.000 |
| 1.300.000 |
| 1.300.000 | 2.940.000 | 1.000.000 | 3.940.000 |
HĐ12 | Các hoạt động quản lý và nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện đề án có hiệu quả |
| 340.000 |
| 1.300.000 |
| 1.300.000 | 2.940.000 | 1.000.000 | 3.940.000 |
| Điều tra đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ |
| 50.000 |
| 50.000 |
| 50.000 | 150.000 |
| 150.000 |
| Hội nghị phổ biến và tham gia các hội nghị do Trung ương tổ chức |
| 50.000 |
| 250.000 |
| 250.000 | 550.000 |
| 550.000 |
| Giám sát, đánh giá thường xuyên |
| 20.000 |
| 100.000 |
| 100.000 | 220.000 |
| 220.000 |
| Khảo sát đánh giá theo chuyên đề và yêu cầu quản lý |
| 50.000 |
| 250.000 |
| 250.000 | 550.000 |
| 550.000 |
| Phổ biến và viết chương trình hành động tại địa phương |
| 50.000 |
| 50.000 |
| 50.000 | 150.000 |
| 150.000 |
| Các hoạt động khác, trang thiết bị, văn phòng phẩm |
| 70.000 |
| 350.000 |
| 350.000 | 770.000 | 1.000.000 | 1.770.000 |
| Học tập kinh nghiệm |
| 50.000 |
| 250.000 |
| 250.000 | 550.000 |
| 550.000 |
- 1Quyết định 84/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2009-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng công tác kiểm soát giết mổ giai đoạn 2012 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 2227/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020
- 4Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Kế hoạch 901/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng số và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Lai Châu đến năm 2030
- 1Quyết định 147/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh dân số năm 2003
- 3Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 170/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 9Quyết định 52/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 84/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2009-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 11Quyết định 730/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng công tác kiểm soát giết mổ giai đoạn 2012 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
- 13Quyết định 2227/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020
- 14Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 15Kế hoạch 901/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng số và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Lai Châu đến năm 2030
Quyết định 205/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án kiểm soát dân số vùng biển và ven biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2020
- Số hiệu: 205/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra