Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 205/2008/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 8 năm 2008

 

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, PHÂN CÔNG QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại công văn số 978/SXD-QLXD ngày 31 tháng 7 năm 2008
và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 657/BC-STP ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện hoạt động, phân công quản lý trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm có 5 chương 11 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, PHÂN CÔNG QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định này quy định chi tiết về điều kiện năng lực hoạt động của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu như: ximăng, kính xây dựng các loại, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh; kinh doanh những sản phẩm vật liệu xây dựng có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 và điểm 10 mục 2 Phụ lục III Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2006/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.  

2. Các nội dung tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan là cơ sở pháp lý để các chủ thể khi tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu; kinh doanh những sản phẩm vật liệu xây dựng có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP phải tuân thủ; là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực này thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ hợp tác hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, các cơ sở kinh doanh, tổ hợp tác, hộ cá nhân, thương nhân kinh doanh những sản phẩm vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , không phân biệt thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phải có đủ điều kiện nhân lực, trang thiết bị và địa điểm kinh doanh phù hợp với các điều kiện theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.   

Điều 3. Danh mục các sản phẩm vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng.

1. Những sản phẩm vật liệu xây dựng có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , bao gồm 3 nhóm sau:

a) Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi gồm: gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, ngói lợp, tấm lợp, kết cấu thép xây dựng, bêtông thương phẩm, bêtông đúc sẵn, tre, nứa, lá, đà giáo, cốppha, cừ tràm, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh;

b) Các loại vật liệu xây dựng dễ cháy gồm: gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu, cót ép, cót;

c) Vật liệu xây dựng có mùi hoá chất độc hại, gây bụi gồm: sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục, vôi trong bể.     

2. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng: bao gồm các trạm tiếp nhận, kho bãi tồn trữ, cửa hàng trưng bày giới thiệu vật liệu xây dựng, cửa hàng giao dịch, buôn bán vật liệu xây dựng. 

Chương II.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Điều kiện hoạt động trong sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.

1. Đối với doanh nghiệp:

Doanh nghiệp phải có đủ bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án đầu tư được duyệt; từng cá nhân được phân công quản lý hoặc trực tiếp sản xuất phải đủ các điều kiện sau: 

- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;

- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc;

- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động (không áp dụng đối với người phụ trách quản lý kỹ thuật sản xuất).

Ngoài ra từng vị trí cá nhân được phân công đảm nhận cần phải có năng lực tương ứng như sau:

a) Người phụ trách quản lý kỹ thuật sản xuất:

- Có trình độ cao đẳng trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hoá.

- Có ít nhất 3 (ba) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;

b) Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng sản xuất, tổ trưởng sản xuất hoặc tương đương:

- Có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hoá. Nếu trái nghề phải có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất được phân công phụ trách. Nếu là công nhân phải đạt bậc từ 5/7 trở lên của chuyên ngành sản xuất.

- Có ít nhất 1 (một) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;

c) Người lao động trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất: có chứng chỉ đào tạo theo chuyên ngành sản xuất, vận hành thiết bị;

d) Người phụ trách phòng phân tích, kiểm nghiệm: có trình độ cao đẳng trở lên theo ngành đào tạo đối với lĩnh vực phân tích kiểm nghiệm hoặc một trong các chuyên môn của phòng phân tích, kiểm nghiệm;

e) Nhân viên thí nghiệm: có chứng chỉ đào tạo theo chuyên ngành phân tích, kiểm nghiệm.

2. Đối với cơ sở sản xuất, tổ hợp tác, hộ kinh doanh: với từng cá nhân được phân công quản lý hoặc trực tiếp sản xuất phải đủ các điều kiện sau: 

- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;

- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc;

- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.

Ngoài ra từng vị trí cá nhân được phân công đảm nhận cần phải có năng lực tương ứng như sau:

a) Người phụ trách quản lý kỹ thuật sản xuất: có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hoá. Nếu là công nhân phải là thợ từ bậc 3/7 trở lên được đào tạo theo chuyên ngành sản xuất;

b) Nguời trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất: được đào tạo tay nghề trong lĩnh vực sản xuất.

Điều 5. Điều kiện trong hoạt động kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng có điều kiện

1. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.

2. Chủ thể kinh doanh vật liệu xây dựng phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại.

3. Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

4. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng hoá, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm và sức khoẻ theo quy định của pháp luật.

5. Đối với các cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng, kho bãi chứa vật liệu xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của chính quyền địa phương;

b) Có đủ diện tích cho việc xuất, nhập hàng hoá, không lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè;

c) Đối với nhóm vật liệu xây dựng thuộc điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy định này không cho phép bày bán tại các phố trung tâm của thành phố, thị xã;

d) Có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hoá phải có xuất xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng;

đ) Đối với nhóm vật liệu xây dựng thuộc điểm b khoản 1 Điều 3 của Quy định này phải có đủ phương tiện, thiết bị để chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng hoá;

e) Đối với nhóm vật liệu xây dựng thuộc điểm c khoản 1 Điều 3 của Quy định này phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người và vật liệu.

6. Đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng thì cửa hàng và sản phẩm vật liệu xây dựng trưng bày phải phù hợp với các yêu cầu tại điểm a, c, d, đ  khoản 5 Điều 5 của Quy định này.

7. Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh phải được chở về nơi sản xuất hoặc đổ đúng nơi quy định của chính quyền địa phương.

Ngoài các điều kiện nêu trên thì thực hiện theo Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.

Chương III.

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.

Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

1. Nhiệm vụ:

a) Ban hành các văn bản hướng dẫn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh;

b) Tham mưu xây dựng quy hoạch, lập quy hoạch phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn;

c) Trực tiếp tổ chức kiểm tra quản lý chất lượng các loại sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu khi đưa ra thị trường;

d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức theo dõi, thống kê, tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn, báo cáo định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định. 

2. Quyền hạn:

a) Được đề nghị các ngành, các cấp cung cấp thông tin số liệu về kết quả thực hiện quản lý Nhà nước về  hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;

b) Đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp hoạt động cụ thể để tạo sự thống nhất trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng giữa các ngành các cấp;

c) Được đảm bảo kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ đầu mối, phối hợp với các ngành trong việc tổ chức kiểm tra thanh tra các hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý Nhà nước về các hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn thuộc phạm vi phụ trách, thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý Nhà nước về điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc phạm vi quản lý;

b) Quy định khu vực, đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch địa phương;

c) Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh vật liệu xây dựng trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh vật liệu theo Quy định này;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vật liệu xây dựng của các cơ sở kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với quy định của pháp luật;

e) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối) về tình hình hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng trong phạm vi quản lý của địa phương.

Chương IV.

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 8. Kiểm tra về điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.

1. Nội dung kiểm tra: các cơ sở hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu; các cơ sở kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh những sản phẩm vật liệu xây dựng có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo khoản 1 Điều 3 của Quy định này phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh và việc thực hiện điều kiện kinh doanh trong quá trình kinh doanh.

2. Hình thức kiểm tra: kiểm tra định kỳ theo từng thời gian nhất định việc tuân thủ các điều kiện họat động sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng hoặc kiểm tra đột xuất khi thấy cơ sở hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng có dấu hiệu không tuân thủ các điều kiện quy định.

3. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh phải phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân được cấp phép theo các quy định tại Quy định này.

4. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan của địa phương thực hiện chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này và báo cáo kết quả kiểm tra lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.

Điều 9. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu; các cơ sở, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, thương nhân kinh doanh các loại vật liệu xây dựng có điều kiện không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị định số 59/2006/NĐ/CP vi phạm các quy định của Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Căn cứ các nội dung tại Quy định này, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện.

Điều 11. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.