Hệ thống pháp luật

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2033/2007/QĐ-UBND

Thủ Đức, ngày 03 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THỦ ĐỨC.

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành Điều lệ trường trung cấp nghề;

Căn cứ Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Trường Trung cấp nghề Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức;

Căn cứ Quyết định số 479/QĐ-UB ngày 04 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức V/v Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức Nhiệm kỳ 2004-2009;

Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề Thủ Đức tại Công văn số 85/TTCN.TĐ ngày 15 tháng 8 năm 2007, của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 188 /TTr-NV ngày 04 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Trung cấp nghề Thủ Đức.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề Thủ Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP HĐND-UBND thành phố;
- Sở Tư pháp;
- TT HĐND - UBND quận;
- Lưu (NV).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH




Trần Công Lý

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2033/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí pháp lý

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức được thành lập theo Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

2. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định.

3. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức được tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề; nhằm trang bị cho người học năng lực tương xứng với trình độ đào tạo; giáo dục đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho học viên có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trên địa bàn;

2. Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo;

3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề;

4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về số lượng, phù hợp với ngành nghề, quy mô, trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật;

6. Tổ chức hoạt động giới thiệu việc làm theo nội dung Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;

7. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật;

8. Phối hợp với các tổ chức có liên quan, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề;

9. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội;

10. Thực hiện dân chủ, công khai trong những việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính;

11. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính được giao hoặc được cấp cho Trường theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cơ quan chủ quản và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyền hạn

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường trung cấp nghề;

2. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề;

3. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường; quyết định bổ nhiệm chức vụ từ cấp trưởng, phó các phòng, khoa, ban chuyên môn và tương đương;

4. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ để lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động;

5. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trường;

6. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

Căn cứ Điều lệ Trường Trung cấp Nghề, Trường Trung Cấp Nghề Thủ Đức gồm các bộ phận sau:

1. Hội Đồng Trường.

2. Ban Giám Hiệu (Hiệu Trưởng, các Phó Hiệu Trưởng).

3. Hội Đồng Tư vấn.

4. Phòng Đào tạo; Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Quản trị thiết bị; Phòng Tài vụ và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ khác.

5. Các Khoa và Bộ môn trực thuộc trường.

6. Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam; Công đoàn; Chi đoàn Thanh niên.

Biên chế của Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức do Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở cân đối biên chế khối sự nghiệp của quận do Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.

Điều 5. Hội Đồng Trường

1. Hội Đồng Trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy nghề.

2. Hội Đồng Trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định về phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, các dự án và kế hoạch phát triển của trường;

b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của trường theo quy định của pháp luật;

d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự của nhà trường;

đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;

3. Hội Đồng Trường gồm: Đại diện tổ chức Đảng, Ban Giám Hiệu, giáo viên và Cán bộ quản lý. Tổng số các thành viên Hội Đồng Trường là một số lẻ, Gồm Chủ Tịch, Phó Chủ Tịch Hội Đồng và các thành viên khác. Chủ Tịch, Phó Chủ Tịch Hội Đồng do các thành viên của Hội Đồng Trường bầu theo nguyên tắc đa số phiếu.

4. Nhiệm kỳ của Hội Đồng Trường là năm năm. Hội Đồng Trường được sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của nhà trường trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Hội Đồng.

5. Hội Đồng Trường hợp thường kỳ ít nhất là 3 tháng một lần và do Chủ Tịch Hội Đồng triệu tập. Quyết định của Hội Đồng Trường có hiệu lực khi có quá nửa thành viên Hội Đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về Chủ tịch Hội đồng.

Điều 6. Hiệu Trưởng

1. Hiệu Trưởng Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;

b) Có trình độ đại học trở lên về một ngành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà trường; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà trường;

c) Có thâm niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là năm năm;

2. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận Hiệu Trưởng

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ quận.

b) Tuổi đời khi bổ nhiệm Hiệu Trưởng không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

3. Nhiệm kỳ của Hiệu Trưởng là năm năm.

Điều 7. Nhiệm vụ của Hiệu Trưởng

Hiệu Trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu Trưởng có những nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị của Hội Đồng Trường.

2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của nhà trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật.

3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học.

4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.

5. Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trường.

6. Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

7. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền của Hiệu Trưởng

1. Quyết định các biện pháp để thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định tại các điều 3 và 4 của Quy chế này.

2. Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý.

4. Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng tư vấn của trường.

5. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ trưởng, phó trưởng phòng, khoa, bộ môn trực thuộc và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề của trường theo phân cấp của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

6. Cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, chứng chỉ nghề cho người học nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Phó Hiệu Trưởng

1. Phó Hiệu Trưởng Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; có uy tín về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;

b) Có trình độ đại học trở lên. Riêng Phó Hiệu Trưởng phụ trách công tác đào tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, phải có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của trường và có đủ các tiêu chuẩn như đối với Hiệu Trưởng.

2. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận Phó Hiệu Trưởng:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu Trưởng theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội Vụ quận.

b) Tuổi đời khi bổ nhiệm Phó Hiệu Trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu Trưởng:

a) Giúp Hiệu Trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu Trưởng và giải quyết các công việc khác do Hiệu Trưởng giao;

b) Khi giải quyết công việc được giao, Phó Hiệu Trưởng được thay mặt Hiệu Trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu Trưởng về kết quả công việc được giao.

4. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu Trưởng là năm năm.

Điều 10. Các Hội Đồng tư vấn

1. Các Hội Đồng tư vấn trong trường do Hiệu Trưởng ra quyết định thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của từng Hội Đồng tư vấn do Hiệu Trưởng nhà trường quy định.

Nhà trường có thể thành lập nhiều Hội Đồng tư vấn, trong đó có Hội Đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề.

2. Hội Đồng thẩm định chương trình dạy nghề (gọi tắt là Hội Đồng thẩm định) là tổ chức tư vấn giúp Hiệu Trưởng trong việc xem xét, duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề của trường.

a) Hội Đồng thẩm định gồm: Giáo viên, Cán bộ quản lý của Trường; Cán bộ khoa học, kỹ thuật và người sử dụng lao động am hiểu về nghề được thẩm định. Hội Đồng thẩm định có từ 5 đến 9 thành viên tùy theo chương trình, giáo trình được thẩm định. Hội Đồng thẩm định có Chủ Tịch Hội Đồng, Phó Chủ Tịch Hội Đồng, Thư Ký Hội Đồng và các Ủy Viên Hội Đồng.

b) Mỗi Hội Đồng thẩm định thực hiện thẩm định chương trình, giáo trình của một nghề. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi thành viên Hội Đồng Do Hiệu Trưởng quy định. Hội Đồng thẩm định tự giải tán sau khi hoàn thành công việc do Hiệu Trưởng giao.

c) Nguyên tắc làm việc của Hội Đồng thẩm định:

- Hội Đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng;

- Cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình của Hội Đồng phải bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 tổng số thành viên của Hội Đồng;

- Hội Đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên của Hội Đồng có quyền phân tích, đánh giá công khai những mặt được và chưa được của chương trình, giáo trình được thẩm định. Chủ Tịch Hội Đồng kết luận về kết quả thẩm định trên cơ sở biểu quyết theo đa số của các thành viên Hội Đồng có mặt tại cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình. Các ý kiến khác với kết luận của Chủ tịch Hội đồng được bảo lưu và trình Hiệu Trưởng Trường.

Điều 11. Phòng Đào tạo và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác

1. Phòng Đào Tạo:

a) Giúp Hiệu Trưởng thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề hằng năm của nhà trường;

- Lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề;

- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng, chứng chỉ nghề;

- Quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định;

- Tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

b) Thực hiện các công việc giáo vụ gồm: lập các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học, thực hành, thực tập nghề; theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, của cơ quan quản lý cấp trên và của Hiệu Trưởng.

c) Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hiệu Trưởng.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác:

Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu Trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến và tổ chức thực hiện các mảng công việc chủ yếu của trường như: hành chính; quản trị; tổ chức; cán bộ; tổng hợp; đối ngoại; quản lý học sinh; quản lý tài chính; quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản.

3. Phòng Đào Tạo và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này có Trưởng Phòng và có thể có một hoặc hai Phó Trưởng Phòng do Hiệu Trưởng bổ nhiệm. Tuổi đời khi bổ nhiệm Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng không quá 55 đối với nam và 50 tuổi đối với nữ. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó Phòng là năm năm

4. Hiệu Trưởng quyết định thành lập Phòng Đào Tạo và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; quyết định biên chế đồng thời ban hành quy chế làm việc của từng Phòng.

Điều 12. Các Khoa, Bộ môn trực thuộc trường

1. Các Khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; bộ môn trực thuộc trường được tổ chức theo nhóm các môn học chung. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, Hiệu Trưởng quyết định thành lập Khoa, Tổ bộ môn trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức và qui mô phát triển của trường

2. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ:

a) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của trường;

b) Thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề khi được phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo;

c) Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy nghề;

d) Quản lý giáo viên, nhân viên, người học nghề thuộc đơn vị mình;

đ) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy nghề;

e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu trưởng.

3. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có trưởng khoa, trưởng bộ môn và có thể có các phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn do hiệu trưởng bổ nhiệm.

Trưởng Khoa, Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Khoa, Bộ môn theo nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 điều này và theo phân cấp của Hiệu Trưởng.

Điều 13. Các đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề và doanh nghiệp thuộc trường

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức được phép thành lập các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề như: Phòng Tư vấn và giới thiệu việc làm; Thư viện; Trung Tâm nghiên cứu khoa học; Trung Tâm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; Xưởng thực hành; Phòng truyền thống; Câu lạc bộ; Nhà Văn Hóa - thể dục, thể thao; Ký túc xá và nhà ăn.

Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị này do Hiệu Trưởng ban hành quyết định thành lập; Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng Phó (như điều 11 của Quy chế này), quyết định biên chế, ban hành quy chế làm việc theo quy định.

2. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức được thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, dịch vụ của trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Tổ chức Đảng và Đoàn thể, Tổ chức xã hội

1. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong nhà trường hoạt động theo Hiến Pháp, pháp luật, Điều lệ và các quy định của Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt Nam.

2. Tổ chức Công đoàn, Chi đoàn Thanh niên trong trường hoạt động theo quy định của Hiến Pháp, pháp luật và Điều lệ của tổ chức tương ứng. Nhằm thực hiện mục tiêu dạy nghề.

Chương IV

GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 15. Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề

1. Giáo viên dạy nghề trường Trung cấp Nghề Thủ Đức phải có các tiêu chuẩn: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng.

2. Trình độ chuẩn của giáo viên trung cấp nghề:

a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

c) Trường hợp những giáo viên quy định tại các điểm a, b của khoản này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy nghề.

Điều 16. Nhiệm vụ của giáo viên

1. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao.

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của trường; tham gia các hoạt động chung trong trường và với địa phương nơi trường đặt trụ sở.

3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự nhà giáo.

4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học nghề; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.

5. Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

6. Hoàn thành các công việc khác được trường, khoa hoặc bộ môn phân công.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyền của giáo viên

1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo và kế hoạch được giao.

2. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của trường để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

5. Được tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương pháp dạy nghề. Được thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, tổ chức quản lý của trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.

6. Được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao Động.

7. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

8. Được hưởng các chính sách về giáo viên được quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật Giáo Dục và các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền của cán bộ, nhân viên

Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong các trường trung cấp nghề có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật và nội dung hợp đồng lao động đã ký kết.

Điều 19. Việc tuyển dụng giáo viên và cán bộ, nhân viên

Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong các trường trung cấp nghề công lập được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về tuyển dụng cán bộ, công chức và pháp luật về lao động.

Chương V

NGƯỜI HỌC NGHỀ

Điều 20. Nhiệm vụ của người học nghề

1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường.

2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của nhà trường, chấp hành pháp luật của Nhà nước.

3. Đóng học phí theo quy định.

4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.

5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, của xưởng trường nơi thực hành, thực tập.

6. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

7. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trường.

Điều 21. Quyền của người học nghề

1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với nhà trường.

2. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình, được học lưu ban theo quy định.

3. Được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật.

4. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

5. Được cấp chứng chỉ nghề hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề tương ứng với trình độ đào tạo theo quy định

6. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường.

7. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của nhà trường, của xưởng trường phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.

8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với nhà trường về các giải pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề.

9. Được hưởng các chính sách đối với người học nghề theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ

Điều 22. Nguyên lý và phương châm dạy nghề

Học đi đôi với hành; xem việc thực hành, thực tập kỹ năng nghề là chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.

Điều 23. Nghề đào tạo

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức đào tạo các nghề trong danh mục nghề đào tạo theo quy định.

2. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức thường xuyên tổ chức, dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trường lao động trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo của trường (thể hiện trong báo cáo định kỳ và phương hướng năm tới). Trường hợp có thay đổi nghề đào tạo sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Chương trình và giáo trình

1. Căn cứ vào chương trình khung trung cấp nghề cho từng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trường Trung cấp Nghề Thủ Đức tổ chức xây dựng và ban hành chương trình dạy nghề của trường mình.

2. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức được tổ chức xây dựng, ban hành chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chương trình dạy nghề thường xuyên theo nhu cầu phát triển của xã hội.

3. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ.

4. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề để làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo trình dạy nghề phải cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình dạy nghề đối với mỗi mô-đun, môn học.

Điều 25. Tuyển sinh

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của trường.

2. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Điều 26. Kiểm tra, thi và đánh giá

Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người học theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Điều 27. Cấp và quản lý bằng, chứng chỉ nghề

Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức thực hiện cấp bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương VII

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG

Điều 28. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức quản lý và sử dụng đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết bị và tài sản khác được nhà nước giao; những tài sản do trường đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực này.

2. Hàng năm, nhà trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Nguồn tài chính

Nguồn tài chính của trường Trung cấp Nghề Thủ Đức

1. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên;

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;

e) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

h) Kinh phí khác.

2. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của trường bao gồm:

a) Học phí do người học đóng;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;

c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

3. Các nguồn viện trợ, tài trợ.

4. Các nguồn khác

Điều 30. Nội dung chi (thực hiện chi tiết theo quy chế chi tiêu nội bộ)

1. Chi thường xuyên, bao gồm:

a) Chi cho các hoạt động dạy nghề theo chức năng nhiệm vụ được giao;

b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của trường kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.

2. Chi không thường xuyên, bao gồm:

a) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;

b) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;

c) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;

d) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;

đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;

g) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Quản lý tài chính

Trường Trung cấp nghề Thủ Đức thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương VIII

QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 32. Quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp

Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động.

2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của trường; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của người học nghề.

3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ.

4. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu.

5. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.

Điều 33. Quan hệ giữa nhà trường với gia đình người học nghề

1. Nhà trường có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển sinh học nghề và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm.

2. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nghề nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.

Điều 34. Quan hệ giữa nhà trường với xã hội

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất.

2. Trường thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

3. Trường phối hợp với các cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

4. Trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

Chương IX

THANH TRA, KIỂM TRA; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 35. Thanh tra, kiểm tra

1. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức chịu sự kiểm tra, thanh tra của tổ chức Thanh tra dạy nghề, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chủ quản theo quy định chung.

Điều 36. Khen thưởng

Cá nhân và tập thể trường Trung cấp Nghề Thủ Đức thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, được khen thưởng theo quy định của Luật Thi Đua Khen Thưởng.

Điều 37. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo các quy định của pháp luật về Cán bộ công chức và các văn bản có liên quan.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Tổ chức thực hiện

Căn cứ vào quy chế này , Hiệu Trưởng Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức có trách nhiệm bố trí, sắp xếp đội ngũ Cán bộ công chức, viên chức của trường đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tạo điều kiện phát huy tốt năng lực cán bộ, hiệu quả công việc được giao.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc quận, các cơ quan có liên quan trên địa bàn quận phối hợp thực hiện tốt quy chế này.

Hiệu Trưởng Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức có trách nhiệm triển khai nội dung quy chế này trong đơn vị; xây dựng quy chế làm việc cho từng bộ phận trực thuộc và các thành viên trong nhà trường.

Quá trình thực hiện cần bổ sung hoặc sửa đổi quy chế, Hiệu Trưởng Trường Trung cấp Nghề Thủ Đức đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận sau khi có sự trao đổi thống nhất với Phòng Nội vụ quận.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2033/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Trung cấp nghề Thủ Đức do Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2033/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/10/2007
  • Nơi ban hành: Quận Thủ Đức
  • Người ký: Trần Công Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản