Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2023/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 13 tháng 6 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013; Nghị định số 08/2014/ NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 425/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2016 về việc phê duyệt Đề án: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2023/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
THỰC TRẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ (KH&CN) đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực, nhất là trong nông nghiệp, y dược… đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiềm lực KH&CN được tăng cường cả về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư; các tổ chức KH&CN công lập bước đầu hoạt động có kết quả trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN. Các tổ chức KH&CN ngoài công lập, nhất là một số doanh nghiệp, như: Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, Công ty cổ phần Công nông nghiệp Tiến Nông, Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa… bước đầu đã quan tâm đến đầu tư cho hoạt động KH&CN. Nhân lực KH&CN tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng so với giai đoạn trước. Cơ sở vật chất và thiết bị được đầu tư, nhất là đối với các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng thuộc ngành nông nghiệp.
- Thị trường KH&CN đã có những khởi động bước đầu; hệ thống doanh nghiệp KH&CN đã được hình thành và phát triển. Hợp tác về KH&CN trong và ngoài nước đã được quan tâm mở rộng hơn.
- Bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN, Hội đồng KH&CN được kiện toàn từ tỉnh đến huyện, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Quản lý nhà nước về KH&CN đã có những đổi mới tích cực; một số lĩnh vực được đánh giá thuộc nhóm đầu toàn quốc.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, yếu kém
- Hoạt động KH&CN chưa tạo được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đổi mới công nghệ, thiết bị trong các doanh nghiệp còn chậm; sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít; chưa có sản phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực.
- Tiềm lực KH&CN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động KH&CN còn thiếu thốn, lạc hậu, thiếu đồng bộ; nhân lực KH&CN trong các tổ chức KH&CN còn mỏng; năng lực và hiệu quả hoạt động KH&CN của đa số các tổ chức KH&CN còn thấp.
- Thị trường KH&CN phát triển chậm. Hợp tác KH&CN trong và ngoài nước chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên.
- Quản lý nhà nước về KH&CN tuy đã được đổi mới song chưa đáp ứng được yêu cầu; một số cơ chế, chính sách sách mới về KH&CN triển khai còn chưa hiệu quả; thiếu cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh.
2.2. Nguyên nhân
- Các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng việc chuyển hóa từ nhận thức đúng đắn thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng KH&CN, phát triển KH&CN trong từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp còn hạn chế.
- Nguồn lực đầu tư cho KH&CN còn thấp. Ngân sách tỉnh đầu tư cho KH&CN mới chỉ bằng 1/2 mức đầu tư bình quân tính theo đầu người của cả nước. Trong khi đó chưa triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là doanh nghiệp, đầu tư cho KH&CN.
- Chất lượng tham mưu, tư vấn của bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN và Hội đồng khoa học công nghệ các cấp tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có những nhiệm vụ KH&CN có tính đột phá, những chính sách mạnh, hiệu quả trong lĩnh vực KH&CN. Tổ chức quản lý KH&CN ở cấp huyện còn bất cập.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Phát triển KH&CN phải phù hợp với: Chiến lược phát triển KH&CN của Quốc gia giai đoạn 2011 - 2020; phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; định hướng tái cơ cấu ngành khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
- Phát triển KH&CN phải là một trong các giải pháp đột phá để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa và thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến năm 2020 Thanh Hóa trở thành tỉnh khá.
- Phát triển KH&CN phải được thực hiện đồng bộ với 3 nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực KH&CN; đẩy mạnh ứng dụng KH&CN; đổi mới cách thức tổ chức hoạt động KH&CN. Trong đó, đẩy mạnh ứng dụng KH&CN là trọng tâm, nâng cao năng lực KH&CN và đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KH&CN là điều kiện cần để ứng dụng KH&CN đạt hiệu quả cao.
- Hoạt động KH&CN phải được đẩy mạnh ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức. Trong đó, doanh nghiệp là trung tâm, cấp cơ sở là quan trọng. Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực cho phát triển KH&CN. Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN; khai thác tối đa các nguồn lực xã hội đầu tư cho KH&CN.
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật thúc đẩy chuyển dịch tái cơ cấu kinh tế, tạo chuyển biến đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Về nâng cao năng lực KH&CN
- 100% tổ chức KH&CN công lập được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực.
- Số doanh nghiệp KH&CN tăng ít nhất 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015.
- 70% các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các cơ quan nhà nước, của các doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực đạt chuẩn VILAS.
- Vốn đầu tư từ ngân sách hằng năm cho KH&CN không dưới 2% tổng chi ngân sách vào năm 2020; vốn đầu tư khác gấp 2 lần vốn đầu tư từ ngân sách cho KH&CN.
* Về đẩy mạnh ứng dụng KH&CN
- Đến năm 2020, thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động KH&CN đóng góp khoảng 30% - 35% tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong tổng GDP đến năm 2020 chiếm trên 30%.
- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trên 20%/năm.
- 100% cơ quan quản lý nhà nước ở cấp huyện, cấp tỉnh áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008; 100% UBND phường, thị trấn và UBND xã đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng ISO 9001:2008.
- 80% sản phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật và được bảo hộ về sở hữu trí tuệ.
- Số văn bằng bảo hộ về SHTT được cấp tăng 1,5 lần giai đoạn 2011 - 2015.
* Về đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KH&CN
- 100% tổ chức KH&CN công lập được chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ trình Chính phủ quy định.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp huyện; 70% các sở triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp ngành.
- 100% nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có kết quả được ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
- 100% cán bộ làm công tác quản lý KH&CN ở sở, ngành và huyện được bồi dưỡng, chuẩn hóa theo quy định.
- 100% các dự án đầu tư mới vào địa bàn tỉnh được thẩm tra, thẩm định về công nghệ.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban, ngành về vai trò của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định việc phát triển KH&CN là một nhiệm vụ trọng tâm, là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu chính quyền các cấp từ thành phố đến cơ sở.
- Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KH&CN với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành; xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển KH&CN là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương.
- Thường xuyên quán triệt, đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin về vai trò nền tảng, động lực và là lực lượng sản xuất trực tiếp của KH&CN đối với phát triển kinh tế - xã hội, để lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức.
2. Nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh trên cả 3 yếu tố cơ bản: cơ sở vật chất, nhân lực, vốn đầu tư
2.1. Phát triển các tổ chức KH&CN theo hướng: Các tổ chức KH&CN công lập được sắp xếp lại hợp lý; doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức KH&CN trực thuộc doanh nghiệp được đặc biệt khuyến khích phát triển
- Tiếp tục rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; trong đó chú ý sắp xếp lại hợp lý các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường đại học, cao đẳng và bổ sung vào quy hoạch các tổ chức KH&CN trực thuộc doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Nghiên cứu thành lập Viện Nghiên cứu ứng dụng KH&CN Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở sáp nhập 4 trung tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, gồm: Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng KHCN Lâm nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng KHKT giống cây trồng nông nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản. Thành lập Viện Nghiên cứu kinh tế - xã hội Thanh Hóa; nghiên cứu thành lập Trung tâm Khoa học kỹ thuật vùng miền núi (hoặc Phân viện Khoa học Nông nghiệp miền núi).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức KH&CN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp. Phấn đấu đến 2020 có ít nhất 5 doanh nghiệp có trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thử nghiệm hiện đại.
- Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KH&CN; phấn đấu đến 2020 có ít nhất 30 doanh nghiệp KH&CN.
2.2. Xây dựng được những kết cấu hạ tầng cơ bản nhất cho KH&CN, gồm: Cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; cơ sở vật chất của các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm trong các doanh nghiệp
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng cho: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng. huyện Thọ Xuân, quy mô 800 - 1.000ha; Khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định, quy mô 1.800ha; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh để phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực; Khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tại Khu Đông Nam thành phố Thanh Hóa.
- Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các ngành và trường đại học, cao đẳng (sau khi đã hoàn thành việc sắp xếp lại) để trở thành các tổ chức đứng đầu khu vực Bắc Trung Bộ về năng lực KH&CN. Trước mắt, tập trung hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao KH&CN, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh ở quy mô lớn.
- Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ thiết bị của các doanh nghiệp; trước mắt, đưa sàn giao dịch công nghệ ảo vào hoạt động trong năm 2017.
- Xây dựng dữ liệu các chỉ tiêu thống kê KH&CN của tỉnh theo Thông tư 14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Phấn đấu đến năm 2018, toàn bộ 106 chỉ tiêu thống kê về KH&CN có số liệu thực tế của tỉnh, được cập nhật định kỳ và được lựa chọn đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3. Phát triển nhân lực KH&CN theo hướng: Tạo được mạng lưới các nhà khoa học, chuyên gia giỏi trong tỉnh, trong nước và quốc tế sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đề KH&CN của tỉnh; tạo được sự thay đổi về chất đối với đội ngũ cán bộ KH&CN trong các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút được các cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi trong tỉnh, trong nước và quốc tế tham gia giải quyết các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN thiết lập mạng lưới các chuyên gia, các nhà khoa học để tư vấn và giải quyết các vấn đề KH&CN cho doanh nghiệp, cho tổ chức KH&CN.
- Có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân chuyển phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ KH&CN trong các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường. Phấn đấu đến năm 2020, 60% số cán bộ trong các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường có trình độ từ thạc sĩ và tương đương trở lên; mỗi tổ chức KH&CN có ít nhất 02 tiến sĩ.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh xứng đáng những cá nhân, tổ chức có các phát minh, sáng chế, công trình KH&CN đem lại hiệu quả cao.
2.4. Tăng vốn đầu tư từ ngân sách cho KH&CN, đồng thời triển khai tích cực các biện pháp huy động các nguồn vốn khác để đầu tư cho KH&CN
- Đảm bảo tổng đầu tư xã hội cho khoa học đạt 2% GRDP; trong đó tỷ trọng ngân sách Nhà nước khoảng 30 - 35%. Hàng năm dành khoảng 30% trong tổng chi ngân sách nhà nước cho KH&CN để phát triển hạ tầng KH&CN.
- Bố trí tăng dần tỷ lệ chi ngân sách cho KH&CN, gồm: Ngân sách địa phương (chi sự nghiệp khoa học, chi đầu tư phát triển KH&CN), ngân sách trung ương (khai thác từ các chương trình cấp nhà nước, cấp bộ) để đến năm 2020 đạt 2% chi ngân sách tỉnh trở lên; cụ thể là: năm 2016 đạt 0,8%; năm 2017 đạt 1,25%; năm 2018 đạt 1,55%; năm 2019 đạt 1,75%; năm 2020 đạt 2%. Chi đầu tư phát triển KH&CN được ghi thành một mục riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh.
- Triển khai tích cực các biện pháp để vốn đầu tư khác cho KH&CN bằng ít nhất 2 lần vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh; cụ thể là:
+ Triển khai thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp; đến năm 2020, tổng số vốn các Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ít nhất bằng 20% số vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho KH&CN trong giai đoạn 2016 - 2020.
+ Tạo điều kiện hỗ trợ tích cực để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình, dự án về KH&CN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế. Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020, số vốn được hỗ trợ từ các chương trình dự án KH&CN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế tăng 30% so với giai đoạn 2011 - 2015.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế đối ứng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Phấn đấu kinh phí đầu tư từ các nguồn khác chiếm ít nhất 50% tổng kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
+ Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm trực thuộc doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm của tỉnh Thanh Hóa (tư nhân thành lập hoặc liên kết giữa tư nhân và nhà nước) đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.
2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa
- Tích cực tiến hành hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác tại tỉnh Mittelsachsen, Đức; thành phố Seongnam, Hàn Quốc và các quốc gia khác.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện các dự KH&CN với nước ngoài.
- Xây dựng Danh mục dự án khoa học công nghệ của tỉnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài. Kết hợp xúc tiến hợp tác quốc tế về KH&CN trong các chuyến làm việc của Đoàn công tác tỉnh Thanh Hóa tại nước ngoài.
- Vận động người Thanh Hóa ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.
3.1. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao
Đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao (sản phẩm sau lọc hóa dầu, ô tô, plastic, cơ khí, thiết bị, thép cán, phần mềm và nội dung số...). Có cơ chế khuyến khích đặc biệt các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao. Khuyến khích các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp lớn liên kết, liên doanh với các nông, lâm trường trong tỉnh tham gia thực hiện các dự án đầu tư vào các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.2. Đổi mới công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghiệp truyền thống, có khả năng cạnh tranh và có thị trường tốt
Đối với các doanh nghiệp đang sản xuất các sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, thị trường tốt (xi măng, gạch, bia, sữa, thủy sản, thuốc lá, đá khai thác, đá ốp lát, dược, phân bón...): Hỗ trợ, khuyến khích đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tiếp tục mở rộng thị trường.
3.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa; trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực và các đặc sản có thị trường tiêu thụ lớn
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp phần mềm và nội dung số đăng ký sở hữu trí tuệ quyền tác giả cho sản phẩm phần mềm và nội dung số trọng điểm của Thanh Hóa.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể đối với các sản vật, đặc sản địa phương và có thị trường tiêu thụ lớn.
- Tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể trong giai đoạn 2011 - 2015.
3.4. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất đối với các sản phẩm xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trường; đặc biệt chú trọng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, hải sản chế biến
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu, đặc biệt là vượt qua được hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của các nước nhập khẩu.
- Khuyến khích hỗ trợ tổ chức cá nhân sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, áp dụng quy trình sản xuất sạch để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất phần mềm và nội dung số đạt chuẩn CMMi; phấn đấu có ít nhất 30% doanh nghiệp phần mềm và nội dung số đạt chuẩn CMMi.
3.5. Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện; tiếp tục mở rộng đối tượng áp dụng ISO 9001:2008 đến xã, phường, thị trấn
Nâng cao hiệu quả và tiếp tục mở rộng đối tượng áp dụng ISO 9001:2008 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong bộ máy nhà nước từ tỉnh đến xã theo hướng vừa nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành vừa giảm bớt thủ tục, giảm bớt thời gian, giảm bớt chi phí không cần thiết cho người dân, cho doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài vào địa bàn tỉnh; cụ thể là:
- Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 tại 71 cơ quan đã xây dựng và đang áp dụng.
- Tiếp tục mở rộng đối tượng xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 đến xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2020 hệ thống quản lý ISO 9001:2008 được áp dụng ở: 100% UBND phường, thị trấn; 100% UBND các xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.6. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình KH&CN trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020
Các chương trình KH&CN trọng điểm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 được xây dựng toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; trong quá trình triển khai thực hiện cần tập trung vào 4 lĩnh vực tạo nên sức đột phá nhằm phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh đó là: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; đổi mới công nghệ - thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa; ứng dụng công nghệ cao trong y dược; ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Các chương trình KH&CN trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, gồm: Chương trình 1: Phát triển tiềm lực KH&CN.
Chương trình 2: Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Chương trình 3: Đổi mới công nghệ, ứng dụng KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa.
Chương trình 4: Ứng dụng các thành tựu KH&CN trong y dược phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Chương trình 5: Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Chương trình 6: Khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu và nội dung chủ yếu của từng chương trình như sau:
Chương trình 1: Phát triển tiềm lực KH&CN
Mục tiêu: Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ các tiến bộ KH&CN. Trong đó, tập trung vào củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KH&CN; đẩy mạnh hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN; xây dựng các khu nông nghiệp và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Phát triển nguồn nhân lực KH&CN: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của cán bộ KH&CN trong các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp KH&CN. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi về làm việc tại các khu nông nghiệp và công nghiệp công nghệ cao, các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp KH&CN của tỉnh.
- Củng cố, phát triển hệ thống tổ chức KH&CN: Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, tăng cường các tổ chức KH&CN thuộc doanh nghiệp. Thành lập Viện Nghiên cứu ứng dụng KH&CN Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở bố trí lại các trung tâm nghiên cứu hiện có trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa. Thành lập Viện Nghiên cứu kinh tế - xã hội Thanh Hóa trực thuộc Trường Đại học Hồng Đức.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu phát triển và dịch vụ KH&CN công lập: Trung tâm dịch vụ kỹ thuật - Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; Trung tâm thông tin - Ứng dụng - Chuyển giao KH&CN; Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa; Phòng thí nghiệm Vật liệu điện tử, hóa - sinh phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Trường Đại học Hồng Đức và các tổ chức KH&CN công lập khác.
- Xây dựng và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN: Xây dựng và triển khai chương trình/chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng hệ thống thông tin và thống kê KH&CN; xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa; Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tỉnh Thanh Hóa; xây dựng danh mục các sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu tư vào địa bàn tỉnh đến năm 2020; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN có nhu cầu.
Nguồn vốn để thực hiện chương trình này là vốn đầu tư phát triển KH&CN, vốn sự nghiệp KH&CN và các nguồn vốn khác.
Chương trình 2: Ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Mục tiêu: Đưa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 50% so với công nghệ đang phổ biến. Chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu lai tạo, khảo nghiệm giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất thuận cao, tập trung vào các đối tượng cây trồng tỉnh có lợi thế; từng bước sử dụng giống cây trồng biến đổi gen (ngô, đậu tương...).. Nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao biện pháp kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật phù hợp với điều kiện sản xuất trong tỉnh; nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu của sản xuất nông nghiệp; tăng cường áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm (tưới phun, tưới nhỏ giọt, tưới thấm...); xây dựng các mô hình áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường. Ưu tiên lúa thâm canh năng suất, chất lượng cao; ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao; rau an toàn; hoa cây cảnh; mía thâm canh; cây ăn quả; cây thức ăn chăn nuôi, nấm ăn, nấm dược liệu. Góp phần đưa tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật đến năm 2020 bằng mức trung bình của các nước.
- Ứng dụng công nghệ di truyền để chọn lọc giống, tạo giống chất lượng và bảo tồn nguồn gen; sản xuất giống mới có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số loại gia súc, gia cầm tỉnh có lợi thế. Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp phòng trừ dịch bệnh, thuốc thú y có nguồn gốc sinh học, vắc-xin cho vật nuôi; các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi. Nghiên cứu, tổ chức sản xuất và sử dụng các loại thức ăn có chất lượng, hiệu quả cao từ nguồn nguyên liệu tại chỗ. Xây dựng các mô hình: phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghệ cao theo chuỗi giá trị; củng cố chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững, tạo ra sản phẩm đặc sản có chất lượng, giá trị hàng hóa cao. Ưu tiên nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò sữa; bò thịt chất lượng cao; lợn hướng nạc; gà lông màu; con nuôi đặc sản.
- Nghiên cứu phát triển về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nghiên cứu các giải pháp chủ động cung cấp giống, nhất là những đối tượng nuôi trồng cho hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục nghiên cứu và nhân rộng công nghệ sinh sản đối với giống thủy sản...; triển khai các mô hình nuôi trồng theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao cho các đối tượng thủy sản mặn, lợ, ngọt phù hợp với từng địa bàn và từng loại hình mặt nước, như: các hồ lớn, các sông, vùng triều; mở rộng nghề nuôi nhuyễn thể, lồng bè trên biển, các mô hình nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế như: Tôm he chân trắng; ngao Bến Tre; cá rô phi; sản phẩm hải sản khai thác. Đưa nhanh các tiến bộ KH&CN vào hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản, áp dụng công nghệ khai thác chọn lọc nhằm bảo vệ nguồn lợi và nâng cao hiệu quả khai thác.
- Nghiên cứu các biện pháp và mô hình nâng cao hiệu quả phủ xanh đất trống đồi trọc, quản lý và phát triển rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, trồng thử các cây lâm nghiệp mới; phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh, khảo nghiệm sản xuất cây có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu nhân nhanh và sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp mới với quy mô công nghiệp, có khả năng tăng trưởng nhanh, tạo sinh khối lớn bằng công nghệ mô, hom. Ưu tiên cây gỗ lớn, quế, cây dược liệu; nghiên cứu biện pháp phát triển rừng luồng thâm canh.
- Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo đề án “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ quản lý sau thu hoạch (Quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi), sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung vào công nghệ chế biến những nông sản chính, có sản lượng lớn, chủ đạo trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất sản phẩm nông sản an toàn có xác nhận, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; sản phẩm trong các vùng sản xuất tập trung bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Chương trình 3: Đổi mới công nghệ, ứng dụng KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa
Mục tiêu: Đánh giá được trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Góp phần tăng tốc độ đổi mới công nghệ tăng trung bình 20% năm. Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa. Đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới được đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải pháp nâng cao trình độ công nghệ của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp. Tập trung vào một số lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, như: chế biến sản phẩm từ lọc hóa dầu như sản xuất Poly Propylyne, sợi tổng hợp PET, phân bón DAP và Polyethylen; khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng; dệt - may, mía đường, bia, sữa; chế biến sản phẩm nông lâm, thủy sản, sản phẩm gỗ và các sản phẩm phụ trợ; chú trọng đầu tư công nghệ xử lý, tái chế phế liệu, chất thải công nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, nhất là sản phẩm giá trị cao từ luồng và nông sản. Đối với nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt (xi măng, gạch xây, bia, sữa, súc sản, thủy sản, sản phẩm gỗ…) tiếp tục nghiên cứu theo hướng cải tạo, nâng cấp dây chuyền công nghệ, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn: Công nghệ chế tạo thiết bị làm đất, thu hoạch; Công nghệ tưới đặc biệt đối với các vùng đất khô, bạc màu; Công nghệ nhà kính, nhà lưới và thiết bị trong nhà trồng; Chuồng trại chăn nuôi; Chế biến thức ăn chăn nuôi; Công nghệ bảo quản, xử lý giống cây trồng; Công nghệ bảo quản sau thu hoạch; Công nghệ chế biến thực phẩm có giá trị cao (thịt, hải sản,…); Công nghệ sản xuất phân vi sinh, hữu cơ.
- Hỗ trợ đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới được đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin: Xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông và internet.
- Đề xuất giải pháp, lựa chọn công nghệ thích hợp hình thành mô hình cụm dịch vụ cơ khí, cơ điện phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất các dụng cụ, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong lĩnh vực chế biến với quy mô nhỏ, hộ gia đình, trang trại như thiết bị, dụng cụ làm đất, thu hoạch, tưới tiêu, sấy, bảo quản, xay nghiền, vận chuyển cơ giới... theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến trong thi công xây lắp, tư vấn xây dựng, quy hoạch xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu bền vững, thẩm mỹ, hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Lựa chọn công nghệ ít chất thải để phát triển một số làng nghề, ngành, nghề truyền thống, tạo việc làm, phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn, ổn định xã hội.
Chương trình 4: Ứng dụng các thành tựu KH&CN trong Y dược phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Mục tiêu: Góp phần xây dựng tiềm lực y tế tỉnh Thanh Hóa từng bước phát triển, tiến dần đến trình độ y tế các thành phố lớn trong nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc và điều trị bệnh của nhân dân trong tỉnh.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổng kết thực tiễn, đề xuất các mô hình, giải pháp phòng chống và điều trị các bệnh, dịch nguy hiểm; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm...
- Nghiên cứu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép mô, trị liệu tế bào gốc, can thiệp mạch, kỹ thuật sinh học phân tử, phẫu thuật nội soi…
- Nghiên cứu mô hình và các giải pháp tăng cường chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em; mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu, bác sỹ gia đình;
- Nghiên cứu và phát triển các phương pháp y học cổ truyền trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng và sinh phẩm y tế.
- Nghiên cứu mô hình và các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về y tế như quản lý chất lượng các bệnh viện, quản lý dược phẩm, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, nâng cao năng lực hoạt động của y tế cơ sở... trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
- Nghiên cứu sơ chế, bảo quản, chế biến cây dược liệu tỉnh Thanh Hóa.
Chương trình 5: Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường
Mục tiêu: Nghiên cứu các biện pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; Ứng dụng công nghệ, các kỹ thuật tiến bộ nhằm tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, đê biển, đê sông xung yếu, cống ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến và nghiên cứu các biện pháp quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên của tỉnh theo hướng hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô, thúc đẩy chế biến sâu. Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa; bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; Kiểm soát các hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ.
- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn; ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…) ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
Chương trình 6: Khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Mục tiêu: Cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định chiến lược và chính sách, biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa; cung cấp những luận cứ khoa học góp phần nâng cao chất lượng các quyết định, chủ trương và công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến củng cố và xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước; đổi mới cơ chế quản lý; xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh;
- Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hóa của Thanh Hóa; Các vấn đề dân tộc, tôn giáo; văn hóa ứng xử; phát huy nguồn lực con người Thanh Hóa. Đề xuất những giải pháp quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện xã hội hóa phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân;
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững; thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; các vấn đề về kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế; phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho người dân, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp; điều tra khảo sát nhu cầu, phản hồi của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu tư... các vấn đề về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư của Thanh Hóa.
- Nghiên cứu các vấn đề, cơ chế, chính sách đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
4. Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh
4.1. Triển khai thực hiện quyết liệt các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KH&CN
- Chuyển đổi toàn bộ các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN.
- Tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách của Nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN. Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và thương mại hóa.
4.2. Triển khai thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách mới về quản lý hoạt động KH&CN
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế để tạo nên phong trào nghiên cứu ứng dụng KH&CN ở các huyện, các ngành. Trước mắt, cần xây dựng được quy định về cách thức tổ chức triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; quy định về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách để khuyến khích, thúc đẩy việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Áp dụng triệt để cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN; cơ chế mua kết quả các nhiệm vụ KH&CN sau khi các cơ chế này được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hóa để đáp ứng các điều kiện theo Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN theo cơ chế quỹ.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng được bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
4.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN, nhất là cấp huyện theo hướng mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách phụ trách công tác KH&CN.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học ngành, Hội đồng khoa học huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý KH&CN ở cấp tỉnh, cấp huyện.
4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra KH&CN
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của các nhiệm vụ KH&CN.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về công nghệ, phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường; tạo sức ép đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị.
- Đẩy mạnh hoạt động phản biện, giám định và giám sát theo Quyết định 217/2013-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 163/2016/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh về tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.
III. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Dự kiến kinh phí cho phát triển KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 khoảng: 3973 tỷ đồng
Phân theo các năm:
- Năm 2016: 235 tỷ đồng
- Năm 2017: 536 tỷ đồng
- Năm 2018: 769 tỷ đồng
- Năm 2019: 1.033 tỷ đồng
- Năm 2020: 1.400 tỷ đồng
2.1. Nguồn ngân sách nhà nước: 1591,5 tỷ đồng (dự kiến năm 2016 bằng 0,8%, năm 2017 bằng 1,25%, năm 2018 bằng 1,54%, năm 2019 bằng 1,75%, năm 2020 bằng 2,0% tổng chi ngân sách; Tổng chi ngân sách dự kiến tăng hàng năm khoảng 10 - 15%).
Trong đó:
- Nguồn ngân sách địa phương: 935 tỷ đồng (bao gồm kinh phí sự nghiệp khoa học và kinh phí đầu tư phát triển).
- Nguồn ngân sách trung ương: 656,5 tỷ đồng (Từ các dự án cấp nhà nước đã được phê duyệt đang triển khai, các dự án cấp nhà nước theo kế hoạch đã trình Bộ KH&CN và dự kiến khai thác nguồn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ: 500 tỷ đồng).
2.2. Nguồn kinh phí của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân: 2.381,5 tỷ đồng; trong đó:
+ Kinh phí đối ứng thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ (dự kiến bằng kinh phí từ ngân sách): Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh 935 tỷ đồng; dự án KH&CN cấp quốc gia: 656,5 tỷ đồng.
+ Nguồn kinh phí doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ theo chính sách khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh: 530 tỷ đồng
+ Nguồn quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp: 260 tỷ đồng
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1.1. Phát triển các tổ chức KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, trình UBND tỉnh trong năm 2016; xây dựng Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức KH&CN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp, phát triển nhân lực KH&CN, trình UBND tỉnh năm 2016; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp KH&CN, trình UBND tỉnh quý II/2016.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì nghiên cứu thành lập Viện Nghiên cứu ứng dụng KH&CN Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trình UBND tỉnh trong năm 2017.
1.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho KH&CN
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng cho: khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thống Nhất; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tại Khu Đông Nam thành phố Thanh Hóa.
- Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì cùng với các sở, ngành liên quan tiến hành rà soát, đánh giá và xây dựng Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các ngành và trường đại học, cao đẳng, trình UBND tỉnh trong năm 2016; xây dựng Kế hoạch hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm, trình UBND tỉnh trong năm 2017.
- Sở Khoa học và Công nghệ lập dự án Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh năm 2017; lập dự án sàn giao dịch công nghệ ảo trình UBND tỉnh năm 2016; lập kế hoạch xây dựng dữ liệu các chỉ tiêu thống kê KH&CN của tỉnh, trình UBND tỉnh năm 2016.
1.3. Phát triển nhân lực KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì cùng Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút được các cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi tham gia giải quyết các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu các nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN có nhu cầu;
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, cùng Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh xây dựng quy định khen thưởng trong lĩnh vực KH&CN trình UBND tỉnh trong năm 2017.
- Sở Nội vụ chủ trì nghiên cứu, ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; làm việc tại khu công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung.
- Các sở, ngành, trường chủ quản, các tổ chức KH&CN xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân chuyển phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ KH&CN trong các tổ chức KH&CN trực thuộc.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thi, hội thi, giải thưởng sáng tạo KH&CN theo quy định.
1.4. Vốn đầu tư cho KH&CN
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xây dựng dự toán chi hằng năm cho KH&CN theo Nghị định 95/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo đạt tỷ lệ chi ngân sách đã nêu ở phần thứ hai của Đề án này.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích thành lập Quỹ phát triển KH&CN trong các doanh nghiệp;
- Các sở, ngành, UBND các huyện chủ động nắm bắt thông tin, đấu mối với các chương trình KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ, các chương trình dự án KH&CN của các tổ chức quốc tế, trên cơ sở đó hỗ trợ tích cực để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình, dự án về KH&CN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế. Thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí xây dựng các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng của các đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Thọ Xuân, huyện Triệu Sơn triển khai đầu tư xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; đấu mối Chương trình mục tiêu quốc gia về Đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để được hỗ trợ vốn xây dựng hạ tầng cho khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, khu ứng dụng công nghệ cao nông trường Thống Nhất và các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao khác trong thời gian tiếp theo.
1.5. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
- Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức KH&CN chủ động, tích cực tiến hành hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác tại tỉnh Mittelsachsen, Đức và thành phố Seongnam, Hàn Quốc.
- Các tổ chức KH&CN đã có chương trình, dự án hợp tác quốc tế cụ thể cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng Danh mục dự án khoa học công nghệ của tỉnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài.
- Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu kết hợp xúc tiến hợp tác quốc tế về KH&CN trong các chuyến làm việc của Đoàn công tác tỉnh Thanh Hóa tại nước ngoài. Vận động người Thanh Hóa ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.
2. Về đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN nhằm phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Về sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở NN&PTNT và các sở, ngành địa phương xác định, trình UBND tỉnh ban hành danh mục các sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao cần khuyến khích đầu tư vào địa bàn tỉnh đến năm 2020, trình UBND tỉnh trong năm 2016.
- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các dự án đầu tư sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao theo danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.2. Về đổi mới công nghệ sản phẩm truyền thống
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở NN&PTNT và các sở, ngành địa phương tổ chức đánh giá, xác định các sản phẩm cần khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ đến năm 2020, trước mắt cần tập trung tham mưu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với các sản phẩm chủ yếu trong danh mục được xác định, trình UBND tỉnh trong năm 2016.
2.3. Về xây dựng và phát triển thương hiệu
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành địa phương xác định danh mục sản phẩm cần khuyến khích xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể đến năm 2020.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, được cấp nhãn hiệu tập thể.
2.4. Về áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì cùng các sở, ngành rà soát lập danh mục các sản phẩm cần được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đến năm 2020, trình UBND tỉnh trong năm 2016.
2.5. Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước
- Sở Khoa học và Công nghệ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
- Sở Khoa học và Công nghệ lập kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 ở UBND cấp xã đến năm 2020, trình UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2016.
2.6. Về tổ chức triển khai các chương trình KH&CN trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình KH&CN trọng điểm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
- Các ngành, huyện, thị xã, thành phố xây dựng các Chương trình KH&CN trọng điểm của ngành, địa phương giai đoạn 2016 - 2020 và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Về đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KH&CN
3.1. Triển khai các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ, các sở chủ quản thực hiện việc chuyển đổi toàn bộ các tổ chức KH&CN công lập do UBND tỉnh thành lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ trình của Chính phủ.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách của Nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN; thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước.
3.2. Triển khai các cơ chế, chính sách mới về quản lý hoạt động KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và cơ chế hỗ trợ các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
- Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định thực hiện cơ chế khoán chi và cơ chế mua sản phẩm KH&CN ngay sau khi các cơ chế này được ban hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hóa; triển khai thực hiện phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN theo cơ chế quỹ bắt đầu từ năm 2017.
- Hải quan, các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chỉnh quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng. Các chủ đầu tư không được đưa vào địa bàn tỉnh máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dữ liệu các chỉ tiêu thống kê KH&CN của tỉnh theo Thông tư 14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015 của Bộ KH&CN; hoàn thành trong năm 2018.
3.3. Về kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về KH&CN của Sở; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, chuẩn hóa cán bộ làm công tác quản lý KH&CN.
- Sở Nội vụ xây dựng phương án bổ sung biên chế chuyên trách KH&CN cho UBND các huyện, thị xã, thành phố để mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách phụ trách công tác KH&CN; kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học cấp huyện.
3.4. Về kiểm tra, giám sát và thanh tra KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực KH&CN; đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra về công nghệ.
- UBND các huyện, thị xã tăng cường thanh tra, kiểm tra về KH&CN theo phân cấp và ủy quyền.
3.5. Về công tác thông tin, tuyên truyền KH&CN
Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự nghiệp phát triển KH&CN.
II. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án này; định kỳ vào 25/12 báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Đề án.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Đề án; định kỳ vào 15/12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án này khi được yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 về triển khai thực hiện Đề án số 11: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 1728/KH-UBND năm 2016 phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 4Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư 14/2015/TT-BKHCN về Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 37/2015/QĐ-TTg quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 95/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dầu khí
- 10Quyết định 163/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2016 về triển khai thực hiện Đề án số 11: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 13Kế hoạch 1728/KH-UBND năm 2016 phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
Quyết định 2023/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đức Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra