- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Quyết định 22/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2016
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2022/2010/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 22/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (tại Tờ trình số 64/TTr-KKT ngày 08 tháng 12 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương binh và Xã hội, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa, Chủ tịch UBND thị xã Sông Cầu; Chủ tịch UBND huyện Đông Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2022/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND huyện Đông Hòa, UBND thị xã Sông Cầu, UBND thành phố Tuy Hòa; Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ngành và UBND huyện có liên quan) trong việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp).
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành và UBND huyện có liên quan đến đầu tư phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và UBND huyện có liên quan, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất trên các lĩnh vực hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
2. Mọi hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên, hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý.
3. Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định đối với loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
Điều 3. Xúc tiến, thu hút đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Ban Quản lý chủ động thực hiện công tác quảng bá; xúc tiến, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, phối hợp chặt chẽ cùng chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu chức năng trong Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp để vận động, kêu gọi đầu tư.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong hoạt động xúc tiến đầu tư chung của tỉnh.
d) Được phép thuê tư vấn trong nước hoặc nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành khác và UBND huyện có liên quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thực hiện công tác xúc tiến đầu tư chung trong toàn tỉnh.
b) Các sở, ngành khác và UBND huyện có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan của ngành hoặc địa phương cho Ban Quản lý để phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
c) Khi có nhà đầu tư thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc các sở, ngành khác hoặc UBND huyện tìm hiểu về Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp thì các sở, ngành và UBND huyện giới thiệu để Ban Quản lý trực tiếp làm việc với nhà đầu tư.
Điều 4. Cấp Giấy Chứng nhận đầu tư và các giấy phép khác
1. Đối với các dự án đầu tư đã có trong quy hoạch ngành, quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết các khu chức năng được duyệt, Ban Quản lý tiến hành các thủ tục đồng ý tiếp nhận để nhà đầu tư triển khai thủ tục đầu tư và thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.
2. Đối với các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên, quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên, quy hoạch chi tiết các khu chức năng, Ban Quản lý trả lời cho nhà đầu tư theo thẩm quyền. Trong trường hợp dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà chưa có quy hoạch phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên, quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên, Ban Quản lý chủ trì, thống nhất với các sở, ngành và địa phương liên quan và gửi văn bản xin ý kiến UBND tỉnh để trả lời cho nhà đầu tư hoặc trình UBND tỉnh xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư; thẩm tra cấp, điều chỉnh, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, bao gồm cả các dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp theo sự ủy quyền của Bộ Công Thương; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
d) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
MỤC 2. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Quản lý sử dụng đất đai
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung Khu kinh tế Nam Phú Yên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo đúng mục đích sử dụng theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai.
c) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
d) Ban Quản lý chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên diện tích đất đã được giao. Nếu phát hiện việc lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái phép thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBND huyện nơi xảy ra vi phạm; đồng thời phối hợp kịp thời với UBND huyện, xã có liên quan để xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ do Ban Quản lý lập, trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế; tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo đề nghị của Ban Quản lý.
c) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thuê đất, hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất của tổ chức đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại các Khu công nghiệp bên ngoài Khu kinh tế Nam Phú Yên trình UBND tỉnh quyết định cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
d) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo ủy quyền của UBND tỉnh) cho các tổ chức, doanh nghiệp được Ban Quản lý giao lại đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê lại đất có hạ tầng của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND huyện có liên quan:
a) Ra quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên trên cơ sở thông báo thu hồi đất của UBND tỉnh.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình được giao đất tại khu tái định cư trong thời gian quy định.
c) Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, phường nơi có Khu kinh tế hoặc Khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất đai theo quy hoạch (chưa giao cho Ban Quản lý hoặc nhà đầu tư) tại địa bàn quản lý để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm đất đai. Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch UBND huyện để chỉ đạo xử lý kịp thời;
- Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày, kể từ ngày phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì Chủ tịch UBND xã phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và phải báo cáo ngay bằng văn bản lên UBND huyện;
- UBND xã để xảy ra lấn, chiếm đất đai trên địa bàn mà không phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, thì Chủ tịch UBND xã đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và tùy theo tính chất, hậu quả của việc để xảy ra lấn chiếm đất đai trên địa bàn phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
d) Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc phối hợp với UBND xã (nơi có đất xảy ra lấn, chiếm) để xử lý kịp thời và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế các trường hợp lấn, chiếm đất theo đúng quy định.
Điều 6. Quản lý tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xem xét trình UBND tỉnh (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh) cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường kiểm tra, giám sát thực hiện giấy phép của cấp có thẩm quyền đã cấp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc xem xét trình UBND tỉnh (đối với giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh) cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, giám sát thực hiện giấy phép của cấp thẩm quyền đã cấp.
Điều 7. Quản lý khoáng sản cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch và cho ý kiến đối với các dự án khai thác khoáng sản cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước trước khi cấp phép khai thác.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng của cấp có thẩm quyền đã cấp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thủ tục các doanh nghiệp có nhu cầu khai thác cát trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp phục vụ thi công xây dựng các công trình ngoài Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp để trình UBND tỉnh cho phép và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp theo đúng giấy phép được cấp và thông báo cho Cục thuế tỉnh Phú Yên để thu thuế tài nguyên, phí môi trường.
b) Đối với nhu cầu sử dụng cát, đất, đá từ ngoài Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp để phục vụ cho các dự án trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, trình UBND tỉnh xem xét theo đề nghị của Ban Quản lý hoặc doanh nghiệp đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp. 3. Trách nhiệm của UBND huyện có liên quan:
a) UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, phường nơi có Khu kinh tế hoặc Khu công nghiệp thực hiện các nội dung sau:
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động người dân tại chỗ không khai thác trái phép cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng;
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện việc khai thác, vận chuyển cát, đất, đá trái phép ra ngoài Khu kinh tế Nam Phú Yên, xử lý kịp thời các vi phạm;
- Khi nhận được thông tin, thông báo, phản ánh của các cơ quan liên quan và nhân dân trên địa bàn về khai thác vận chuyển đất, cát, đá trái phép, Chủ tịch UBND xã kịp thời phối hợp Thanh tra giao thông, Ban Quản lý tổ chức ngay việc kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hoặc chuyển đến UBND huyện để xử lý theo thẩm quyền.
b) Chỉ đạo Công an huyện giao nhiệm vụ cho các đồn, trạm Công an trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức ngăn chặn các trường hợp vận chuyển cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng trái phép ra ngoài địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) các dự án đầu tư vào các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp (theo ủy quyền của UBND huyện).
c) Chủ trì tiếp nhận kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường và tổ chức việc kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thi công các công trình này; chủ trì tổ chức việc kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức đối với các dự án do Ban Quản lý tổ chức phê duyệt báo cáo ĐTM hay xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
d) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp. Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường do Ban Quản lý Khu Kinh tế phê duyệt hoặc xác nhận.
e) Định kỳ tổ chức thực hiện quan trắc môi trường chung của Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp và gửi báo cáo kết quả quan trắc đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Chủ trì tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đối với các khu dân cư, các công trình công cộng và các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
h) Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên các Khu công nghiệp; chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp với bên ngoài.
i) Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và công tác phòng, chống. Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác xác minh, điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với những vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện nhiệm vụ truyền thông về kiến thức và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp nói riêng.
b) Phối hợp với Ban Quản lý và Công an tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM và những yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM do Ban Quản lý làm chủ đầu tư.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
b) Thường xuyên nắm tình hình, phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện các mặt công tác bảo vệ môi trường để thông báo Ban Quản lý kịp thời uốn nắn, khắc phục, bảo vệ các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
c) Chủ động tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, nắm chắc tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tiến hành điều tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật. Thông báo và phối hợp với Ban Quản lý tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiên quyết không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác đối với các dự án chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đang hoạt động thì tăng cường công tác nắm tình hình việc xử lý chất thải, giám sát chất lượng môi trường, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm không để xảy ra sự cố ảnh hưởng xấu đến môi trường, không để xảy ra điểm nóng về môi trường.
d) Trao đổi thông tin cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.
4. Trách nhiệm của UBND huyện có liên quan:
Tham gia phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp có liên quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
MỤC 3. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 9. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cấp huyện:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (Hội đồng BT, HT và TĐC) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư để giao mặt bằng cho nhà đầu tư xây dựng dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
b) Thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng khác trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tham gia vào Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng BT, HT và TĐC trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư; phối hợp với Hội đồng BT, HT và TĐC lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
b) Đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý, Ban Quản lý có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi giao lại đất, cho thuê đất.
c) Phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, các sở, ngành liên quan để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư theo thẩm quyền hoặc tham gia đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
Các cơ quan có liên quan thuộc thành viên Hội đồng BT, HT và TĐC có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để các thành viên được cử vào Hội đồng, Tổ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng và Tổ công tác nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng và Tổ công tác.
4. Trách nhiệm của UBND huyện có liên quan:
a) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; tham gia thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức cưỡng chế các trường hợp tổ chức, hộ dân không thực hiện việc di dời theo đúng quy định của pháp luật để giao đất cho Ban Quản lý.
c) Thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi theo thẩm quyền.
d) Phối hợp với Ban Quản lý thống nhất địa điểm để xây dựng các khu tái định cư tại địa phương.
e) Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo UBND xã, phường nơi có Khu kinh tế hoặc Khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
- Thực hiện nhiệm vụ xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi và giải quyết đơn thư khiếu nại về nguồn gốc đất đai, tài sản.
- Phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
MỤC 4. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên.
b) Trong trường hợp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, Ban Quản lý tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng sau để kêu gọi và thu hút đầu tư bao gồm:
- Khu phi thuế quan, Khu công nghệ cao và Khu vực cảng Vũng Rô;
- Các Khu trung tâm hành chính, văn hóa của toàn Khu Kinh tế Nam Phú Yên được bố trí tại các khu đô thị (kể cả Khu đô thị Nam Tuy Hòa, các Khu đô thị ven biển và Khu đô thị Hòa Vinh);
- Các Khu Trung tâm thương mại tạo không gian thương mại, Trung tâm dịch vụ tổng hợp ven biển;
- Các Khu vực bảo tồn và du lịch: Khu vực núi Đá Bia; Hòn Bà; Vũng Rô; Núi Đèo Cả và Khu vực Biển Hồ; các điểm du lịch ven biển, ven sông;
- Các Khu tái định cư để phục vụ các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
c) Quyết định phê duyệt (hoặc chấp thuận) điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 đã được phê duyệt của các Khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng sau khi đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 của cấp có thẩm quyền đã phê duyệt.
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
g) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/2.000 (hoặc 1/500 trong trường hợp được UBND tỉnh cho phép không phải lập quy hoạch tỷ lệ 1/2.000) các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Quản lý việc xây dựng các công trình trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
b) Xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
c) Quyết định phê duyệt các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ban quản lý làm chủ đầu tư theo ủy quyền của UBND tỉnh. Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh.
d) Trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C và gửi hồ sơ dự án nhóm A tới các bộ quản lý chuyên ngành để có ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình phải có Giấy phép xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, trừ các công trình quy định thuộc phạm vi và thẩm quyền của UBND huyện, UBND xã.
g) Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý.
h) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư hoặc UBND tỉnh xem xét cho phép đầu tư theo thẩm quyền.
i) Tổ chức thẩm định các dự án nhà ở trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để UBND tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư.
k) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải trong Khu kinh tế Nam Phú Yên).
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của các sở chuyên ngành:
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C được đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý trong thời gian quy định. Nếu quá thời hạn quy định mà các sở chuyên ngành không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Đồng thời cử cán bộ tham gia phối hợp để giải quyết các công việc liên quan đến ngành mình theo đề nghị của Ban Quản lý.
4. Trách nhiệm của UBND huyện có liên quan:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc phối hợp với UBND xã nơi xảy ra tình trạng xây dựng trái phép, không đúng quy hoạch tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo đúng quy định.
b) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng đối với công trình cấp II trở xuống và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý.
c) Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, phường nơi có Khu công nghiệp hoặc khu kinh tế chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng cho các tổ chức và nhân dân trên địa bàn xã;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng theo thẩm quyền;
- Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
- Quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã theo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cấp Giấy phép xây dựng, gia hạn Giấy phép xây dựng, điều chỉnh Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính quản lý;
- Thường xuyên kiểm tra tình hình xây dựng tại địa bàn quản lý để phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý những trường hợp lấn, chiếm xây dựng trái phép theo quy định.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
b) Giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp theo các quy định của Bộ luật Lao động.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
d) Xây dựng đề án hình thành cơ sở dạy nghề trong Khu kinh tế trình UBND tỉnh khi có đủ điều kiện và trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
e) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng trong việc đào tạo nghề cho người lao động trong các doanh nghiệp; giải quyết việc tranh chấp lao động và đình công theo thẩm quyền tại các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
g) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp thuộc Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật lao động, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các doanh nghiệp thuộc Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp theo các quy định hiện hành.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn đăng ký các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện có liên quan:
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
Mục 6. QUẢN LÝ AN NINH TRẬT TỰ VÀ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 13. Quản lý an ninh trật tự và an toàn xã hội
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Có trách nhiệm ký kết với Công an tỉnh quy chế phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của mỗi bên trong việc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp trên tất cả các lĩnh vực công tác liên quan đến việc bảo đảm an ninh trật tự; phối hợp với Công an tỉnh thực hiện tốt quy chế phối hợp đã được ký kết; đề xuất những biện pháp chủ trương thực hiện công tác an ninh trật tự trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với các cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp giữ gìn an ninh trật tự.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Có trách nhiệm ký kết và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện tốt Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp.
b) Khi xảy ra đình công, bãi công trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp, lực lượng Công an phối hợp với Ban Quản lý tổ chức nắm tình hình có biện pháp ngăn chặn, xử lý người lợi dụng đình công, bãi công vi phạm pháp luật gây mất an ninh trật tự.
3. Trách nhiệm của UBND huyện có liên quan:
Chỉ đạo các lực lượng Công an địa phương, UBND các xã có liên quan phối hợp với Ban Quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp bảo đảm an ninh trật tự trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
MỤC 7. HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
Ban Quản lý là cơ quan đầu mối tổ chức các cuộc thanh tra định kỳ các doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp.
Các cơ quan nhà nước có chức năng về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định, tránh trùng lắp, chồng chéo.
Các ngành khi trực tiếp thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện có liên quan tổng hợp, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương hướng giải quyết, các kiến nghị và báo cáo cho UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, UBND các huyện có liên quan phản ảnh kịp thời cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2016
- 6Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2016
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 133/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật sửa đổi Bộ luật lao động về giải quyết tranh chấp lao động
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Quyết định 22/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất với sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 2022/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 2022/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực