Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2011/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 24 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KHÁNH HÒA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Khánh Hòa.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Khánh Hòa gồm có 6 Chương và 19 Điều.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, HB.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Quỹ) theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Nghị định 94/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ

1. Quỹ được thành lập theo Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Quỹ có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.

3. Trụ sở của cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Địa chỉ: Khu liên cơ 2, số 04 Phan Chu Trinh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ

1. Tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Thực hiện các nhiệm vụ chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.

3. Lập, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố; báo cáo quyết toán thu chi, nội dung chi theo địa bàn cấp huyện.

5. Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với UBND tỉnh vào Quý I năm sau; tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.

6. Cung cấp đầy đủ thông tin về Quỹ cho các cơ quan chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định.

7. Tổng hợp các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn theo quy định tại Nghị định 94/2014/NĐ-CP và các trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai của các tổ chức, cá nhân theo đề xuất của các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh quyết định.

8. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí được cấp hoặc hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng kinh phí sai mục đích.

9. Thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.

10. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương III

NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

Điều 5. Nguồn tài chính hình thành Quỹ

1. Nguồn thu từ các khoản đóng góp bắt buộc và tự nguyện của các đối tượng được quy định theo Điều 5, Nghị định 94/2014/NĐ-CP.

2. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.

Điều 6. Đối tượng và mức đóng góp

1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:

Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn (2/10.000) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu Năm trăm nghìn đồng (500.000 đồng), tối đa Một trăm triệu đồng (100.000.000 đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

Điều 7. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

1. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ

a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;

c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;

d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;

f) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;

g) Hợp tác xã không có nguồn thu;

h) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (2/10.000) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.

2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ

Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.

Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn.

Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 9. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ

1. Quản lý thu

a) Đối với các cơ quan, tổ chức thuộc sự quản lý của UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu có) thì nộp vào tài khoản Quỹ mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh;

b) Đối với các cơ quan, tổ chức thuộc sự quản lý của UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu có) thì nộp vào tài khoản Quỹ mở tại Kho bạc nhà nước cấp huyện.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 1, 2 Điều này) và nộp vào tài khoản Quỹ mở tại Kho bạc nhà nước cấp huyện. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.

d) Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.

2. Kế hoạch thu

a) Hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo UBND cấp huyện.

b) UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn quản lý về Cơ quan quản lý Quỹ để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Nội dung chi của Quỹ

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình.

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, dự báo, cảnh báo, báo động thiên tai trên địa bàn tỉnh.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.

3. Được điều chuyển hỗ trợ cho các địa phương khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 11. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

4. Quỹ được điều chuyển để hỗ trợ địa phương khác theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.

Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vào Quý I năm sau.

2. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với UBND tỉnh để báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 12, Nghị định 94/2014/NĐ-CP và theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu Quỹ, danh sách, mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi, nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ, thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ; đăng trên trang website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương V

TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN QUẢN LÝ QUỸ

Điều 15. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan quản lý Quỹ

Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý Quỹ bao gồm Giám đốc Quỹ và bộ phận giúp việc.

1. Giám đốc Quỹ

Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.

- Xây dựng kế hoạch thu Quỹ hàng năm trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho UBND tỉnh và các cơ quan, ban, ngành theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do UBND tỉnh giao.

2. Bộ phận giúp việc bao gồm: kế toán, thủ quỹ, văn thư sử dụng cán bộ của Chi cục Thủy lợi làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng cán bộ thực hiện theo dõi kế hoạch thu nộp quỹ; tổng hợp xem xét các trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ; báo cáo quyết toán thu, chi quỹ, hướng dẫn, đôn đốc theo dõi công tác thu quỹ... thì thực hiện hợp đồng 02 vị trí tại Chi cục Thủy lợi và làm việc theo chế độ chuyên trách.

Điều 17. Kinh phí hoạt động của bộ máy cơ quan quản lý Quỹ

Kinh phí hoạt động của bộ máy cơ quan quản lý Quỹ do ngân sách tỉnh cấp theo dự toán chi ngân sách hàng năm.

Chương VI

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Điều 18. Chế độ tài chính, kế toán:

1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

2. Hàng năm Quỹ lập báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ năm trước với UBND tỉnh vào Quý I năm sau; báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính.

3. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán quỹ và hàng năm theo quy định hiện hành.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hoạt động của Quỹ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan và UBND các cấp tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp thì phản ánh về cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2011/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/07/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/07/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản