- 1Luật Báo chí 2016
- 2Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 3Nghị định 95/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 4Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
- 5Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2008/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 925/QĐ-BKHCN ngày 26 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Thủ trưởng và công chức, viên chức, người lao động các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về người thực hiện phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và công nghệ (KH&CN) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, các Cục trực thuộc Bộ xây dựng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (Nghị định số 09/2017/NĐ-CP) và Quy chế này.
Điều 2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ gồm:
a) Bộ trưởng Bộ KH&CN;
b) Chánh Văn phòng Bộ được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử của Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN.
Trường hợp Chánh Văn phòng Bộ không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Bộ trưởng để Bộ trưởng ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Bộ thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, Thủ trưởng các đơn vị hoặc người có trách nhiệm thuộc Bộ thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn).
2. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm c Khoản 1 của Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng theo vụ việc và có thời hạn nhất định.
Văn phòng Bộ soạn thảo văn bản ủy quyền theo mẫu tại Phụ lục VI được ban hành kèm theo Quy chế này; phối hợp với Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN trong thời hạn 12 giờ kể từ khi văn bản ủy quyền được ký.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn được quy định tại Khoản 1 Điều này mới được nhân danh Bộ để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức của Bộ.
5. Công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 3. Nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phái bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan và trung thực.
2. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn đối với xã hội, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trưởng Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Cục trưởng các Cục trực thuộc Bộ phải trực tiếp báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng trước khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Thông tin cung cấp cho báo chí có sử dụng tư liệu của một chủ thể khác thì phải chấp hành nghiêm các quy định về trích dẫn nguồn tin, bài viết trong đó ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó. Trường hợp trích dẫn lời phát biểu/phát ngôn phải được sự xác nhận đồng ý của chủ thể phát ngôn.
Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi trên báo chí về những nội dung thông tin báo chí đã đăng không chính xác như thông tin đã được cung cấp.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Bộ KH&CN tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ thông qua các hình thức sau:
a) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN;
b) Hằng quý tổ chức họp báo định kỳ để cung cấp thông tin cho báo chí và trả lời trực tiếp những vấn đề báo chí quan tâm;
c) Trong trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin trực tiếp tại buổi giao ban báo chí hằng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
2. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành KH&CN; chương trình, kế hoạch hành động của Bộ;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KH&CN;
d) Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng về lĩnh vực KH&CN được dư luận xã hội quan tâm;
e) Các lĩnh vực hoạt động khác của Bộ mà Lãnh đạo Bộ thấy cần thiết và cho phép cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí;
g) Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi được Chính phủ giao chủ trì xử lý sự cố xảy ra liên quan đến nhiều bộ, ngành, nhiều tỉnh, thành phố.
2. Khi thấy cần phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm thông tin kịp thời và định hướng dư luận, thể hiện quan điểm và cách xử lý của Bộ đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của Bộ thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ kể từ khi vụ việc xảy ra.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Khi có căn cứ về việc báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Bộ quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phát ngôn và cung cấp thông tin tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn
1. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các thông tin cung cấp cho báo chí dưới hình thức văn bản, tài liệu, báo cáo hoạt động cần phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực, bảo đảm rõ ràng, đầy đủ, chính xác.
2. Trường hợp các cá nhân tham gia hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn muốn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì chỉ được đại diện cho cá nhân người đó, không được đại diện cho Bộ.
3. Trước khi hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn bắt đầu, người chủ trì thông báo về phạm vi và mức độ giới hạn thông tin cung cấp cho báo chí theo một trong các mức độ sau:
a) Thông tin được sử dụng, phổ biến rộng rãi;
b) Thông tin lưu hành nội bộ;
c) Thông tin chỉ được sử dụng, phổ biến rộng rãi sau một thời gian nhất định (thời gian cụ thể do người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn quyết định).
4. Người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về các nội dung thông tin được Ban Tổ chức cung cấp trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn đó.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Bộ.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền nhân danh, đại diện cho Bộ thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; quyết định hình thức, thời gian, địa điểm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất được quy định chi tiết tại các phụ lục đính kèm Quy chế này.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các cơ quan báo chí đăng tải, phản ánh trung thực nội dung thông tin do mình cung cấp theo quy định của Luật Báo chí và Nghị định số 09/2017/NĐ-CP. Khi có căn cứ cho rằng các tổ chức, công dân và cơ quan báo chí đăng tải thông tin không đúng với thông tin mà mình đã cung cấp, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính thông tin hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trước khi tiến hành thủ tục khởi kiện, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn phải báo cáo Bộ trưởng và phối hợp với Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ để thực hiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin về vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;
d) Những văn bản, chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố;
đ) Trường hợp Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn nhận thấy nội dung câu hỏi vượt thẩm quyền hoặc có những điểm chưa rõ cần xin ý kiến Bộ trưởng hoặc phải tham khảo, thu thập thêm thông tin thì được phép từ chối không trả lời ngay và hẹn trả lời các nội dung này theo hình thức và thời gian phù hợp.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN (Ban biên tập)
1. Tổ chức việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, bảo đảm đăng tải kịp thời, chính xác các nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ KH&CN và các thông tin do các đơn vị trực thuộc Bộ cung cấp.
2. Đăng tải thông tin về các hoạt động của Bộ và công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN theo quy định, chậm nhất là 12 giờ kể từ khi nhận được thông tin do các đơn vị trực thuộc Bộ cung cấp.
3. Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng về các biện pháp nâng cao chất lượng thông tin của Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN.
Điều 11. Trách nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN
1. Chủ trì việc tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch để cung cấp thông tin cho báo chí về các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
2. Chủ trì xây dựng nội dung họp báo; tổng hợp thông tin từ các đơn vị trực thuộc Bộ, xây dựng Thông cáo báo chí; đề xuất thành phần tham dự, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức các cuộc họp báo định kỳ hoặc họp báo trong trường hợp đột xuất, bất thường để cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí.
3. Là đầu mối phối hợp với các cơ quan báo chí; tổ chức cho phóng viên tiếp xúc phỏng vấn Lãnh đạo Bộ.
4. Là đầu mối theo dõi, tổng hợp thông tin, gửi đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ KH&CN đối với các sự kiện có sự tham dự của Lãnh đạo Bộ hoặc các sự kiện do Bộ tổ chức có sự tham dự của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN; là đầu mối theo dõi, tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội và thông tin của dư luận liên quan đến các lĩnh vực, hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, xử lý.
5. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan xử lý những thông tin báo chí về KH&CN; yêu cầu cơ quan báo chí cải chính về việc đăng tải thông tin sai sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về báo chí; đồng thời phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ định hướng nội dung thông tin cho báo chí.
6. Phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ tổ chức thông tin về các sự kiện quan trọng của Bộ và của ngành KH&CN.
7. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai việc cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch để thông tin tuyên truyền về các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
2. Đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này; phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN tổng hợp nội dung thông tin, gửi Người phát ngôn/Người được ủy quyền phát ngôn và tổ chức các cuộc họp báo định kỳ hoặc họp báo đột xuất, bất thường.
3. Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN, các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ tổ chức thông tin về các sự kiện quan trọng của Bộ và của ngành KH&CN.
Điều 13. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
Bảo đảm an ninh, an toàn và kỹ thuật vận hành Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoạt động thông suốt, liên tục.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về lĩnh vực phụ trách bằng văn bản hoặc qua hộp thư điện tử trước ngày 25 của tháng cuối cùng hàng Quý về cho Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN và Văn phòng Bộ để tổng hợp và phối hợp chuẩn bị họp báo định kỳ; Cung cấp thông tin phục vụ họp báo trong trường hợp đột xuất, bất thường. Nội dung thông tin tập trung vào các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, phạm vi hoạt động của đơn vị, đặc biệt là các vấn đề đang được xã hội và báo chí quan tâm; các kết quả hoạt động nổi bật trong lĩnh vực đơn vị quản lý hoặc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Chuẩn bị nội dung, tham dự đầy đủ các cuộc họp báo do Bộ tổ chức để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong phạm vi quản lý của đơn vị mình. Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị không thể tham dự họp báo thì phải ủy quyền cho cấp phó tham dự.
c) Cung cấp thông tin thường xuyên về hoạt động của đơn vị trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN. Chủ động theo dõi thông tin trên báo chí thường xuyên để cập nhật và kịp thời nắm bắt nếu có thông tin nhạy cảm phát sinh. Trường hợp phát hiện báo chí đăng tải thông tin không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ KH&CN, các đơn vị thông tin ngay cho Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN để kịp thời xử lý.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị trực thuộc Bộ khi nhận được yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn hoặc đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng về tính chính xác, trung thực của các thông tin do đơn vị và công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình cung cấp.
Điều 15. Quy trình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ
1. Quy trình tổ chức họp báo
a) Họp báo định kỳ: Thực hiện theo Phụ lục I. Quy trình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thông qua họp báo định kỳ.
b) Họp báo đột xuất: Thực hiện theo Phụ lục II. Quy trình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thông qua họp báo đột xuất.
2. Quy trình cung cấp thông tin cho báo chí
a) Quy trình cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Thực hiện theo Phụ lục III. Quy trình cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN; Chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành KH&CN; chương trình, kế hoạch hành động của Bộ; các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KH&CN.
b) Quy trình cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Thực hiện theo Phụ lục IV. Quy trình cung cấp thông tin về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
c) Quy trình cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại điểm đ và e khoản 2 Điều 5 Quy chế này: Thực hiện theo Phụ lục V. Quy trình cung cấp thông tin về quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng về lĩnh vực KH&CN được dư luận xã hội quan tâm; các lĩnh vực hoạt động khác của Bộ mà Lãnh đạo Bộ thấy cần thiết và cho phép cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ vi phạm quy chế này, tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết, đề xuất Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HỌP BÁO ĐỊNH KỲ
(Ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ BKH&CN tại Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022)
B1: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đề xuất, xây dựng kế hoạch và chương trình họp báo; đề xuất các nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN; Chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành KH&CN; Chương trình, kế hoạch hành động của Bộ và các thông tin quan trọng khác, trình Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác truyền thông xem xét, phê duyệt.
B2: Sau khi nội dung và chương trình họp báo được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo bằng hộp thư điện tử/văn bản tới các đơn vị tham dự họp báo.
B3: Thủ trưởng các đơn vị cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này và đăng ký thành phần tham dự họp báo bằng văn bản/ hộp thư điện tử về Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN và Văn phòng Bộ.
B4: Văn phòng Bộ tổng hợp danh sách cá nhân tham dự họp báo, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định ký Giấy ủy quyền cho các cá nhân được phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại buổi họp báo; phối hợp với Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN thực hiện đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
B5: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thiện dự thảo Thông cáo báo chí và tài liệu phục vụ họp báo; trình Thứ trưởng phụ trách truyền thông xem xét, phê duyệt.
B6: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức buổi họp báo định kỳ cung cấp thông tin cho báo chí.
Tại buổi họp báo, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thông tin về các nội dung sau:
- Các cơ chế, chính sách mới được Bộ ban hành;
- Các hoạt động, sự kiện đã diễn ra trong Quý của Bộ;
- Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ và Lãnh đạo Bộ;
Thực hiện ủy quyền của Bộ trưởng, Người được ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí sẽ trực tiếp trả lời báo chí các nội dung liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc đơn vị mình phụ trách theo yêu cầu của Thứ trưởng điều hành buổi họp báo.
B7: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN gửi Thông cáo báo chí cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải.
B8: Trường hợp phát hiện thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí không chính xác, trung thực, khách quan, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, xác thực thông tin, đánh giá tính chất, mức độ sai lệch của thông tin, dự thảo thông tin đính chính và báo cáo Thứ trưởng phụ trách truyền thông xem xét, phê duyệt trước khi gửi Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính./.
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HỌP BÁO ĐỘT XUẤT
(Ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ BKH&CN tại Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022)
B1: Căn cứ theo các yêu cầu tại Điều 6 của Quy chế này, Bộ trưởng yêu cầu Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng về việc tổ chức họp báo đột xuất.
B2: Bộ trưởng giao 01 đồng chí Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực:
- Chủ trì tổ chức tổng hợp thông tin, xác minh làm rõ nguyên nhân của vấn đề và đề xuất kế hoạch, nội dung, chương trình họp báo;
- Quyết định thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức họp báo;
- Phê duyệt dự thảo Thông cáo báo chí do Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN phối hợp với đơn vị chuyên môn chuẩn bị;
- Dự kiến phân công người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
B3: Sau khi nội dung và chương trình họp báo được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo bằng hộp thư điện tử/văn bản tới các đơn vị tham dự họp báo.
B4: Thủ trưởng các đơn vị thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này và đăng ký thành phần tham dự họp báo bằng văn bản/ hộp thư điện tử về Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN và Văn phòng Bộ
B5: Văn phòng Bộ tổng hợp danh sách cá nhân tham dự họp báo và trình Bộ trưởng ký ban hành Giấy ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin và phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
B6: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và đơn vị liên quan tổ chức buổi họp báo đột xuất.
Tại buổi họp báo, Người được ủy quyền phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo yêu cầu của Thứ trưởng điều hành buổi họp báo.
B7: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN phối hợp với đơn vị chuyên môn gửi Thông cáo báo chí cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải sau khi được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
B8: Trường hợp phát hiện thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí không chính xác, trung thực, khách quan, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn thực hiện rà soát, xác thực thông tin, đánh giá tính chất, mức độ sai lệch của thông tin, dự thảo thông tin đính chính và báo cáo Thứ trưởng chủ trì họp báo đột xuất xem xét, phê duyệt trước khi gửi thông tin đính chính cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính./.
PHỤ LỤC III
QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KH&CN; CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KH&CN; CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KH&CN; CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC KH&CN.
(Ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ BKH&CN tại Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022)
Hình thức cung cấp thông tin 1:
B1: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo các văn bản được quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 của Quy chế này cung cấp toàn văn nội dung văn bản đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải.
B2: Trường hợp phát hiện thông tin cung cấp cho báo chí không chính xác, trung thực, khách quan, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện rà soát, xác thực thông tin và gửi thông tin đính chính cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính.
Hình thức cung cấp thông tin 2:
B1: Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN biên tập tài liệu tập huấn/ thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực xem xét, phê duyệt trước khi cung cấp thông tin.
B2: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN cung cấp thông tin cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải.
B3: Trường hợp phát hiện thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí không chính xác, trung thực, khách quan, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện rà soát, xác thực thông tin, đánh giá tính chất, mức độ sai lệch của thông tin, dự thảo thông tin đính chính và báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực xem xét, phê duyệt trước khi gửi thông tin đính chính cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính./.
PHỤ LỤC IV
QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ BKH&CN tại Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022)
Hình thức cung cấp thông tin 1: Các hoạt động thường xuyên của Bộ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
B1: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, trong phạm vi quyền hạn chủ động cung cấp thông tin về kết quả hoạt động của đơn vị bằng văn bản/ hộp thư điện tử gửi Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Bộ trưởng về nội dung cung cấp.
B2: Trường hợp phát hiện thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí không chính xác, trung thực, khách quan, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện rà soát, xác thực thông tin và gửi thông tin đính chính cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính.
Hình thức cung cấp thông tin 2: Kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia do Bộ KH&CN quản lý
B1: Đơn vị quản lý nhiệm vụ yêu cầu tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ cung cấp bằng văn bản các thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia theo quy định.
B2: Đơn vị quản lý nhiệm vụ phối hợp Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN gửi nguyên văn nội dung văn bản do tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ cung cấp cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải.
B3: Đơn vị quản lý nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, tổng hợp các phản ánh, kiến nghị liên quan đến nội dung thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác. Trường hợp phát hiện thông tin đăng tải không chính xác, trung thực, khách quan, chủ động phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN thực hiện rà soát, xác thực thông tin, đánh giá tính chất, mức độ sai lệch của thông tin, dự thảo thông tin đính chính và báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực xem xét, phê duyệt trước khi gửi Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính/.
PHỤ LỤC V
QUY TRÌNH CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ QUAN ĐIỂM VÀ Ý KIẾN GIẢI QUYẾT CỦA LÃNH ĐẠO BỘ ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG VỀ LĨNH VỰC KH&CN ĐƯỢC DƯ LUẬN XÃ HỘI QUAN TÂM; CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA BỘ MÀ LÃNH ĐẠO BỘ THẤY CẦN THIẾT VÀ CHO PHÉP CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CƠ QUAN BÁO CHÍ.
(Ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ BKH&CN tại Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022)
B1: Đối với các vấn đề quan trọng cần có quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ thì Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực/Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo đề xuất Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo về nội dung cung cấp thông tin cho báo chí.
B2: Bộ trưởng giao 01 đồng chí Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chủ trì tổ chức tổng hợp và xây dựng bản tin để cung cấp thông tin cho báo chí, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt nội dung và hình thức cung cấp thông tin.
B3: Sau khi bản tin được Bộ trưởng phê duyệt, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN cung cấp thông tin cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải.
B4: Trường hợp phát hiện thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí không chính xác, trung thực, khách quan, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện rà soát, xác thực thông tin, đánh giá tính chất, mức độ sai lệch của thông tin, dự thảo thông tin đính chính và báo cáo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt; gửi thông tin đính chính cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN hoặc/và các cơ quan truyền thông, báo chí khác để đăng tải thông tin đính chính./.
PHỤ LỤC VI
MẪU VĂN BẢN ỦY QUYỀN PHÁT NGÔN, CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ BKH&CN tại Quyết định số 2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2022)
Mẫu số 01 | Ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại họp báo |
Mẫu số 02 | Ủy quyền cho cá nhân phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí |
Mẫu số 01
BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GUQ-BKHCN | Hà Nội, ngày tháng năm |
GIẤY ỦY QUYỀN
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số ……………… ngày … tháng … năm 2022 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Căn cứ yêu cầu công tác tổ chức họp báo định kỳ Quý năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hôm nay, ngày tháng năm chúng tôi gồm có:
1. Người ủy quyền
Họ và tên:
Chức vụ:
Điện thoại:
2. Người được ủy quyền:
Các cá nhân có tên trong danh sách đính kèm Giấy ủy quyền.
3. Nội dung và phạm vi ủy quyền:
Bộ trưởng Bộ KH&CN ủy quyền cho các cá nhân có tên trong danh sách đính kèm Giấy ủy quyền này thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị tại buổi họp báo định kỳ Quý ………. năm ……… của Bộ Khoa học và Công nghệ theo yêu cầu của Thứ trưởng ………………
4. Thời hạn ủy quyền:
Từ ngày ……………….. đến ngày ..../..../………
5. Quy định khác
Các Ông/Bà được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện công việc trong phạm vi được ủy quyền và dưới sự chỉ đạo của Thứ trưởng …………………, không được ủy quyền lại cho người khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình trong thời gian được ủy quyền./.
| NGƯỜI ỦY QUYỀN |
DANH SÁCH CÁC CÁ NHÂN ĐƯỢC BỘ TRƯỞNG ỦY QUYỀN PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TẠI BUỔI HỌP BÁO ĐỊNH KỲ QUÝ …… NĂM ……
(Ban hành kèm theo Giấy ủy quyền số …… ngày ……… của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
TT | Họ và tên | Chức vụ | Đơn vị công tác | Số điện thoại | Địa chỉ hộp thư điện tử | Chữ ký người được ủy quyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 02
BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GUQ-BKHCN | Hà Nội, ngày tháng năm |
GIẤY ỦY QUYỀN
Căn cứ Luật Báo chí ngày 5 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số ……………. ngày … tháng … năm 2022 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Căn cứ yêu cầu công tác về việc …………….
Hôm nay, ngày tháng năm chúng tôi gồm có:
1. Người ủy quyền
Họ và tên:
Chức vụ:
Điện thoại:
2. Người được ủy quyền:
Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Điện thoại:
Địa chỉ hộp thư điện tử:
3. Nội dung và phạm vi ủy quyền:
Đồng chí …………, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền cho đồng chí …………… thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về nội dung …………… theo hình thức ……… tại ………
4. Thời hạn ủy quyền:
Từ ngày ……………….. đến ngày ..../..../………
5. Quy định khác
Người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện công việc trong phạm vi được ủy quyền, không được ủy quyền lại cho người khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình trong thời gian được ủy quyền.
| NGƯỜI ỦY QUYỀN | NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN |
- 1Quyết định 925/QĐ-BKHCN năm 2017 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 2Quyết định 829/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 22/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải
- 5Quyết định 1658/QĐ-BGTVT năm 2022 về Quy chế cung cấp tài liệu của Bộ Giao thông vận tải
- 6Quyết định 56/QĐ-BYT năm 2023 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
- 7Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 8Quyết định 543/QĐ-UBDT năm 2021 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc
- 9Quyết định 1575/QĐ-BCT năm 2021 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương
- 1Luật Báo chí 2016
- 2Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 3Nghị định 95/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 4Quyết định 829/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 22/QĐ-BGDĐT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 6Quyết định 498/QĐ-BGTVT năm 2019 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải
- 7Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
- 8Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 9Quyết định 1658/QĐ-BGTVT năm 2022 về Quy chế cung cấp tài liệu của Bộ Giao thông vận tải
- 10Quyết định 56/QĐ-BYT năm 2023 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
- 11Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 12Quyết định 543/QĐ-UBDT năm 2021 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc
- 13Quyết định 1575/QĐ-BCT năm 2021 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương
Quyết định 2008/QĐ-BKHCN năm 2022 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Số hiệu: 2008/QĐ-BKHCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2022
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: Huỳnh Thành Đạt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết