- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 32/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2006/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 16 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 20/7/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Công văn: số 1490/STNMT-KS ngày 02/10/2012, số 1686/STNMT-KS ngày 26/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 20/7/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTr/TU NGÀY 20/7/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25/4/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 20/7/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích.
Xác định nhiệm vụ chủ yếu của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 20/7/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị.
2. Yêu cầu.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản đảm bảo quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản; phù hợp với yêu cầu chung về phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng; bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái; bảo vệ quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu lực của công tác quản lý nhà nước; phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản.
Tuyên truyền, vận động thường xuyên, liên tục với phương pháp sáng tạo phù hợp để cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện tốt nội dung Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 20/7/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 32/2011/CT-UBND ngày 29/12/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở: Tư pháp, Xây dựng, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục về Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, cùng các cơ quan báo chí thành phố; hệ thống đài Truyền thanh các quận, huyện; Cổng thông tin điện tử thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan, nhằm tạo sự chuyển biến sâu rộng trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Chủ trì tổ chức xuất bản ấn phẩm tuyên truyền. Chỉ đạo, tổ chức cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, các văn phòng, đại diện, phóng viên thường trú của các báo Trung ương và địa phương khác trên địa bàn thành phố, cổng thông tin điện tử thành phố. Chỉ đạo hệ thống Đài phát thanh cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật liên quan nhằm tạo sự chuyển biến sâu rộng trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành và nhân dân, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện có hoạt động khoáng sản chủ động phối hợp với các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan báo chí thành phố và sử dụng hệ thống đài Truyền thanh các quận, huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân nơi có mỏ khoáng sản.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.
2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản của thành phố:
Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của thành phố nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản của thành phố; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản theo hướng giảm thời gian giải quyết, giảm thủ tục hồ sơ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tỷ lệ quy đổi số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
2.2. Công tác quy hoạch:
Rà oát, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt: quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý chặt chẽ các vùng cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ trên địa bàn thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hoàn thành Đề án Chiến lược khoáng sản thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Điều chỉnh quy hoạch khu vực cấm hoạt động khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố trong năm 2013. Trong đó, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch để phù hợp, thống nhất với quy hoạch chung của cả nước và các quy hoạch ngành, lĩnh vực của thành phố đã phê duyệt đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách Nhà nước.
Kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch để định hướng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở: Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng, khoanh định, điều chỉnh các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trong năm 2012; khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên cơ sở kế thừa các tài liệu quy hoạch về khoáng sản đã lập, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố và theo đúng yêu cầu quy hoạch của Luật Khoáng sản 2010.
Nghiên cứu, lựa chọn một số mỏ: đá vôi, đất san lấp, cát san lấp để thăm dò bằng vốn ngân sách nhà nước trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2014, phục vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất Bộ Xây dựng về quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và xi măng thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, các Sở: Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có mỏ khoáng sản lập quy hoạch xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp tập trung (theo hướng không sử dụng các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp kiên cố dưới 5 tấn) trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong năm 2013.
2.3. Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Củng cố, kiện toàn hệ thống thanh tra nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả của thanh tra chuyên ngành khoáng sản. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra cho từng lĩnh vực cụ thể.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có khoáng sản xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; đánh giá tổng thể, đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động khoáng sản, việc sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước trong hoạt động khoáng sản đến môi trường, môi sinh tại các địa phương. Nghiên cứu xây dựng quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố phù hợp với Luật Khoáng sản năm 2010 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong quý II năm 2013.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản theo hướng giảm thời gian giải quyết, giảm thủ tục hồ sơ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan xây dựng Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật tại các doanh nghiệp có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động trong hoạt động khoáng sản xảy ra trên địa bàn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trong hoạt động khoáng sản thực hiện khai báo, kiểm tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm các đơn vị có hành vi vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản.
- Công an thành phố tăng cường công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, sử dụng vật liệu nổ và khai thác khoáng sản trái phép; chỉ đạo công an các quận, huyện tăng cường công tác kiểm tra tại các khu vực có tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thanh tra thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống thanh tra nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả của thanh tra chuyên ngành khoáng sản. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra cho từng lĩnh vực cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Các Sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả.
- Các quận, huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các đoàn thể nhân dân tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. Tập trung ngăn chặn, xử lý tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; kiểm tra, kiểm soát các tuyến đường vận chuyển, bến bãi tập kết khoáng sản trên địa bàn. Đối với các điểm mỏ bị khai thác trái phép cần xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện ngay các biện pháp phù hợp để xử lý dứt điểm, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, xử phạt, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và bắt buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Chủ động kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Bên cạnh đó yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố chấp hành quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật liên quan; thực hiện đầy đủ các nội dung trong giấy phép hoạt động khoáng sản; bảo vệ khoáng sản trong diện tích được cấp mỏ, không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực quản lý; có trách nhiệm đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật; bảo vệ, phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn giao thông, sử dụng phương tiện có tải trọng theo đúng đăng ký, phù hợp với hạ tầng khu vực vận chuyển; bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển khoáng sản.
3. Về cơ chế và chính sách phát triển công nghiệp khai khoáng.
3.1. Cơ chế, chính sách về đầu tư, khoa học và công nghệ:
Lựa chọn và ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thăm dò, khai thác, chế biến khoán sản; áp dụng tiến bộ kỹ thuật để khai thác triệt để các khoáng sản có hàm lượng nghèo và khai thác tận thu quặng bãi thải.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm tra các dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản: Có giải pháp quản lý chặt chẽ việc cấp phép dự án khai khoáng đảm bảo các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản và thân thiện với môi trường.
3.2. Cơ chế, chính sách về tài chính:
Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có năng lực thực sự về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy hoạch.
Tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật; nghiên cứu cơ chế để các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản có nghĩa vụ đóng góp đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bổ hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng tại địa phương.
- Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh kịp thời, hợp lý các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản với mục tiêu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố có chính sách điều tiết các khoản thu từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất để khai thác khoáng sản, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đối với nhân dân trong vùng có khoáng sản và chịu ảnh hưởng từ việc hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các Sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế Hải Phòng trong quý II năm 2013 xây dựng xong quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, bảo đảm lợi ích của nhà nước phù hợp với đặc điểm từng loại khoáng sản khai thác trên địa bàn thành phố.
- Cục Thuế Hải Phòng tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai và nộp các khoản: tiền thuê đất trong hoạt động khai thác khoáng sản, các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Kiểm tra việc đăng ký, kê khai, nộp các khoản: tiền thuê đất trong hoạt động khai thác khoáng sản, các loại thuế, phí, lệ phí và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, trong quý IV năm 2012 hoàn thành việc rà soát, kiểm tra việc thực hiện nộp thuế, phí hoạt động khai thác khoáng sản của các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố, xây dựng giá khoáng sản để đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác trong hoạt động khai thác khoáng sản và làm cơ sở để xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3.3. Dự trữ, nhập khẩu và xuất khẩu khoáng sản:
- Sở Công thương chủ trì cùng các Sở, ngành có liên quan tiến hành dự báo nhu cầu, đánh giá năng lực, khả năng khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố theo kỳ kế hoạch để có quy hoạch, kế hoạch khai thác hợp lý phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sâu khoáng sản phục vụ nhu cầu sử dụng trên địa bàn thành phố và cho xuất khẩu; quy hoạch, xây dựng các khu vực chế biến tập trung, chế biến sâu phù hợp với tiềm năng của từng loại khoáng sản.
Bảo đảm cân đối giữa dự trữ với khai thác, chế biến, sử dụng trong từng giai đoạn. Thực hiện nguyên tắc khai thác khoáng sản phục vụ công nghiệp chế biến sâu trên địa bàn thành phố
- Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về nhu cầu vật liệu xây dựng trên địa bàn theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Cục Hải quan Hải Phòng: nghiên cứu, thực hiện thủ tục hành chính thông thoáng phù hợp với quy định của pháp luật để khuyến khích việc nhập nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản tại thành phố.
Không cho phép xuất khẩu khoáng sản thô chưa qua chế biến hoặc sơ chế; không xuất khẩu các loại khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa chiến lược theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của TTCP về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản.
Có giải pháp quản lý chặt chẽ việc xuất khẩu khoáng sản thô chưa qua chế biến hoặc sơ chế; khoáng sản quan trọng có ý nghĩa chiến lược.
3.4. Chính sách bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa và môi trường:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có khoáng sản liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học, kỹ thuật có chức năng đánh giá, xác định về diện tích đất chiếm chỗ, trữ lượng khoáng sản chưa khai thác để làm cơ sở xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xác định mức chi ngân sách hàng năm cho việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Bộ Chỉ huy Quân sự Hải Phòng phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị đóng quân trên địa bàn tăng cường kiểm tra, kịp thời xử lý theo thẩm quyền các hành vi khai thác khoáng sản vi phạm quy hoạch khu vực dành riêng cho mục đích quốc phòng-an ninh.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; xử lý nghiêm theo thẩm quyền đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý và tổ chức triển khai sau khi phương án được phê duyệt. Hàng năm lập kế hoạch bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn ngân sách nhà nước cấp từ các khoản thu trong hoạt động khai thác khoáng sản vào phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của địa phương.
3.5. Về đào tạo nhân lực:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất việc củng cố, kiện toàn về tổ chứ bộ máy; bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố làm công tác quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp liên quan đến hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Xây dựng, Lao động-Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có khoáng sản chủ động phối hợp với Tổng cục Địa chất Khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ các cấp, ngành của thành phố làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.
Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản các cấp; cán bộ tại các doanh nghiệp hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố.
4. Phát triển công nghiệp khai khoáng.
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp khai khoáng trên địa bàn thành phố trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt; tập trung vào nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến, khai thác âm để tận thu tối đa khoáng sản có ích theo điều kiện thực tế tại Hải Phòng.
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân các quận, huyện tăng cường công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt trên địa bàn thành phố; đảm bảo phát triển bền vững kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; tập trung triển khai, thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện và kiểm tra đôn đốc chặt chẽ, định kỳ tháng 11 hàng năm báo cáo, đánh giá việc thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để theo dõi, chỉ đạo.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTr/TU NGÀY 20/7/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25/4/2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện và hoàn thành | ||
Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | ||||
I | Công tác tuyên truyền | ||||
1 | Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục về Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Tư pháp, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Lao động và thương binh xã hội | Thường xuyên | |
2 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan báo chí thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống đài truyền thanh các quận/huyện | Thường xuyên | |
3 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức thực hiện tốt Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành | Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan | Thường xuyên | ||
II | Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản | ||||
1 | Xây dựng các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản của thành phố; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan | Thường xuyên | |
2 | Hoàn thành việc lập đề án mức phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản, xác định tỷ lệ quy đổi đá thành phẩm sang đá nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản | Cục thuế thành phố | Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường | Quý IV năm 2012 | |
3 | Điều tra, khảo sát, xây dựng, khoanh định, điều chỉnh các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; điều chỉnh bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên cơ sở thừa kế các tài liệu quy hoạch về khoáng sản đã lập. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Năm 2013 | |
4 | Lựa chọn một số mỏ đá vôi, đất san lấp,cát san lấp để thăm dò bằng vốn ngân sách nhà nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và UBND các quận/huyện | Năm 2013-2014 | |
5 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất Bộ Xây dựng về quy hoạch, bổ sung quy hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và xi măng thuộc thẩm quyền của Chính phủ | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan | Năm 2013 | |
6 | Lập quy hoạch xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp kiên cố (theo hướng không sử dụng các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp kiên cố dưới 5 tấn), trình Ủy ban nhân dân thành phố để phê duyệt. | Sở Công thương | Bộ chỉ huy quân sự thành phố, các Sở: Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các quận huyện | Năm 2013 | |
7 | Xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; đánh giá tổng thể, đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động khoáng sản, việc sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước trong hoạt động khoán sản đến môi trường, môi sinh tại các địa phương. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan | Năm 2013 | |
8 | Xây dựng quy chế quy định về việc kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp | Sở Công thương | Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan | Năm 2013 | |
9 | Điều tra các vụ tai nạn lao động trong hoạt động khoáng sản xảy ra trên địa bàn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trong hoạt động khoáng sản thực hiện khai báo, kiểm tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan | Năm 2013 | |
10 | Tăng cường công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản; chỉ đạo Công an các quận, huyện tăng cường công tác kiểm tra tại các khu vực có tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. | Công an thành phố | Thường xuyên | ||
11 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động khai thác khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra cho từng lĩnh vực cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt | Thanh tra thành phố | Thường xuyên | ||
III | Về cơ chế và chính sách phát triển công nghiệp khai khoáng | ||||
1 | Thẩm tra các dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản: không chấp nhận đầu tư đối với các dự án khai khoáng sử dụng công nghệ lạc hậu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Khoa học và công nghệ | Năm 2013 | |
2 | Nghiên cứu tham mưu, đề xuất cơ chế để các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản có nghĩa vụ đóng góp đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bổ hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng tại địa phương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan liên quan | Năm 2013 | |
3 | Xây dựng quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Tư pháp; Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Hải Phòng | Quý III năm 2013 | |
4 | Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản đăng ký kê khai và nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; hoàn thành việc rà soát, kiểm tra việc thực hiện nộp thuế, phí hoạt động khai thác khoáng sản | Cục thuế thành phố | Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và môi trường | Quý IV năm 2012 | |
5 | Dự báo nhu cầu, đánh giá năng lực, khả năng khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố | Sở Công thương | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các cơ quan liên quan | Thường xuyên | |
6 | Tham mưu cho UBND thành phố về nhu cầu vật liệu xây dựng trên địa bàn theo từng giai đoạn phù hợp với phát triển kinh tế xã hội | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan | Thường xuyên | |
7 | Nghiên cứu ban hành thủ tục hành chính thông thoáng để khuyến khích việc nhập nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản tại thành phố; quản lý việc xuất nhập khẩu khoáng sản thô chưa qua chế biến, các loại khoáng sản quan trọng | Cục Hải quan Hải Phòng | Thường xuyên | ||
8 | Xác định mức chi ngân sách hàng năm cho việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí bảo vệ khoáng sản chưa khai thác | Sở Kế hoạch Đầu tư và Tài chính | Thường xuyên | ||
9 | Đánh giá, xác định về diện tích đất chiếm chỗ, trữ lượng khoáng sản chưa khai thác để làm cơ sở xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Thường xuyên | |
10 | Tăng cường kiểm tra, kịp thời xử lý các hành vi khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực dành riêng cho mục đích quốc phòng- an ninh | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Hải Phòng | Các Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan | Thường xuyên | |
11 | Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn; bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên trên khác địa bàn | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Thường xuyên | ||
12 | Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố làm công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản; lựa chọn, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực và tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển công nghiệp khai khoáng của địa phương trong giai đoạn mới | Sở Nội vụ | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương và các đơn vụ có liên quan | Hàng năm | |
13 | Phối hợp với Tổng cục Địa chất Khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ các cấp, ngành của thành phố làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Hàng năm | |
IV | Phát triển công nghiệp khai khoáng | ||||
1 | Xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp khai khoáng trên địa bàn thành phố | Sở Công thương | Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường | Quý II năm 2013 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
| |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 2901/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP, Quyết định 2427/QĐ-TTg và Kế hoạch 43-KH/TU triển khai Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình thực hiện Kế hoạch 20-KH/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Quyết định 2427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2901/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP, Quyết định 2427/QĐ-TTg và Kế hoạch 43-KH/TU triển khai Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình thực hiện Kế hoạch 20-KH/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Chỉ thị 32/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 2006/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/11/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Đỗ Trung Thoại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết