Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2020/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chủ trương thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 5224/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2321/TTr-KHĐT ngày 14 tháng 9 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2020 và bãi bỏ Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh quy định thủ tục thực hiện một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của HĐND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Trần Công Thuật

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trình tự, thủ tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND) và doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2019.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2019.

3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Hình thức hỗ trợ

1. Doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/doanh nghiệp gồm: Lệ phí đăng ký doanh nghiệp; phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; kinh phí khắc dấu doanh nghiệp; kinh phí làm biển hiệu cho doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/doanh nghiệp bao gồm: Kinh phí khắc dấu doanh nghiệp; kinh phí chữ ký số (giải pháp số) cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp doanh nghiệp đồng thời đáp ứng điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy định này thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.

Điều 4. Trình tự, thủ tục nhận hỗ trợ

1. Doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo:

a) Đối với hỗ trợ lệ phí đăng ký doanh nghiệp; phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; kinh phí khắc dấu doanh nghiệp khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:

- Bản đề nghị thanh toán khoản hỗ trợ của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này;

- Bản sao văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp (nếu có);

- Hóa đơn, chứng từ liên quan;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Đối với hỗ trợ kinh phí làm biển hiệu sau khi thành lập mới doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ, trực tiếp ở Bộ phận một cửa - Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:

- Bản đề nghị thanh toán khoản hỗ trợ của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này;

- Bản sao văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp (nếu có);

- Hóa đơn, chứng từ liên quan;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh:

Đối với hỗ trợ kinh phí khắc dấu doanh nghiệp và kinh phí chữ ký số (giải pháp số) khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:

- Bản đề nghị thanh toán khoản hỗ trợ của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này;

- Bản sao văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp (nếu có);

- Hóa đơn, chứng từ liên quan;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Điều 5. Nguyên tắc thanh toán kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ

1. Hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới theo quy định tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của HĐND tỉnh; kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 tại Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh.

2. Căn cứ vào dự toán hằng năm đã giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, tổng hợp đầy đủ hồ sơ của từng doanh nghiệp thành lập mới (theo Phụ lục II kèm theo) gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để thực hiện thủ tục thanh toán cho doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chuyển tiền thu phí và lệ phí cho Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp theo định kỳ.

4. Doanh nghiệp được thanh toán tiền hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Doanh nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ do doanh nghiệp cung cấp. Trường hợp phát hiện hồ sơ kê khai không chính xác, không trung thực, doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước.

5. Sở Tài chính có trách nhiệm giao dự toán kinh phí hỗ trợ thành lập mới cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ngay từ đầu năm. Kết thúc năm ngân sách, Sở Tài chính thực hiện việc quyết toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới theo quy định.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan giải quyết nhanh chóng các thủ tục, các chính sách hỗ trợ tại Văn bản này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về mặt thủ tục, chính sách của Chính phủ và có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.