- 1Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 125/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Thông tư 23/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về Quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 7Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 8Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 9Luật Quảng cáo 2012
- 10Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 11Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ban hành
- 12Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 08 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Căn cứ Luật Quảng cáo năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cấp giấy phép xây dựng, giấy phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các Sở, ngành chức năng liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, GIẤY PHÉP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy mô và thời hạn sử dụng của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm; phân cấp cấp giấy phép xây dựng, giấy phép quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai được tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm tối đa 01 tầng, xây dựng bằng kết cấu đơn giản nhưng phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc khu vực; đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 3, Điều 7, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ.
2. Thời hạn sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng tạm là thời gian thực hiện quy hoạch theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 05 năm, kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng hoặc đến thời điểm hết hiệu lực của quy hoạch được duyệt, tùy theo điều kiện nào đến trước. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm xác định cụ thể thời gian sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ khi cấp giấy phép xây dựng tạm.
Trong thời hạn có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì không bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc được xây dựng mới trong lộ giới hoặc phạm vi quy hoạch.
Điều 3. Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng
Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, giấy phép quy hoạch của Sở Xây dựng
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình sau:
a) Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (Theo phân cấp tại Thông tư 10/2013/TT-BXD , ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng);
b) Các công trình tôn giáo;
c) Công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo;
d) Các công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng: Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng;
e) Các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
g) Công trình thuộc dự án.
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch (sau khi UBND tỉnh có chủ trương hoặc cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất) cho các trường hợp:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được duyệt, có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở, trên địa bàn thành phố Pleiku;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất, trên địa bàn thành phố Pleiku.
UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, bao gồm:
1. Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn.
2. Các trạm thu phát sóng thông tin di động ở đô thị (trạm BTS) quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Liên Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông; Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh Gia Lai.
3. Các công trình còn lại không thuộc quy định tại Điều 4, Điều 6, Điều 7 Quy định này.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân xã
UBND xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trong phạm vi quản lý của mình theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng cho UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức hoạt động xây dựng.
2. Kiểm tra và kiến nghị với cơ quan cấp phép xây dựng không cấp phép hoặc thu hồi giấy phép đối với các công trình được thiết kế không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch xây dựng.
3. Khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép tại các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan về những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào các đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt khẩn trương xác định những khu vực, tuyến phố yêu cầu phải có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị; hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị nêu trên (có quy định cả đối với phần kiến trúc công trình nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng), làm điều kiện để cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.
6. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
2. Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và xử lý vi phạm xây dựng theo quy định của pháp luật. Thanh tra xây dựng các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quy định;
3. Đối với những công trình không thuộc thẩm quyền cấp phép xây dựng của địa phương mình, kịp thời phát hiện và báo cáo về Sở Xây dựng những trường hợp xây dựng không phép, sai phép;
4. Cập nhập bản đồ địa chính, chủ trì tổ chức cắm mốc ngoài thực địa các quy hoạch đã được duyệt; xác định ranh giới bảo vệ các công trình di tích lịch sử - văn hóa và khu vực, hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật để làm cơ sở cấp phép xây dựng;
5. Công bố công khai theo quy định các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch lộ giới, hẻm giới; thiết kế đô thị; Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời cung cấp đầy đủ các đồ án nêu trên cho Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
6. Báo cáo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc hồ sơ bản vẽ đối với trường hợp theo quy định không phải xin cấp phép xây dựng để theo dõi thi công;
2. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện theo giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xây dựng theo quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo về UBND cấp huyện những trường hợp xây dựng không phép, sai phép trên địa bàn mình quản lý;
3. Niêm yết công khai quy hoạch, quy định về khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng đã được UBND cấp huyện ban hành đến thôn, làng;
4. Có ý kiến và xác nhận về việc tranh chấp, khiếu nại đối với những trường hợp phát sinh diện tích nhà, đất ngoài chủ quyền trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư;
5. Báo cáo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cho UBND cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các cơ quan liên quan trong quá trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:
a) Có văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn) kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định mà không trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình;
b) Ngừng cung cấp theo thẩm quyền các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm, khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Các nội dung liên quan đến chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép được thực hiện theo Quyết định số 125/2006/QĐ-UBND , ngày 29/12/2006 và Thông tư số 23/2012/TT-BTC , ngày 16/02/2012 của Bộ Tài chính. Theo đó, mức thu cụ thể như sau:
a) Lệ phí cấp, gia hạn giấy phép xây dựng: 50.000 đồng/giấy phép đối với nhà ở riêng lẻ; 100.000 đồng/giấy phép đối với các công trình khác; 10.000 đồng/giấy phép đối với trường hợp gia hạn giấy phép.
b) Lệ phí cấp giấy phép quy hoạch: 2.000.000 đồng/giấy phép.
1. Các quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trái với quy định này đều bãi bỏ.
2. Sở Xây dựng Gia Lai chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2014/QĐ-UBND hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 15/2003/QĐ-UB bổ sung Quyết định 04/2001/QĐ-UB về uỷ quyền cấp Giấy phép Xây dựng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 8Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 2312/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị do Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 9Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 10Quyết định 125/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Thông tư 23/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Quảng cáo 2012
- 13Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 14Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ban hành
- 15Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 16Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về Quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 18Quyết định 27/2014/QĐ-UBND hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 15/2003/QĐ-UB bổ sung Quyết định 04/2001/QĐ-UB về uỷ quyền cấp Giấy phép Xây dựng do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 20Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 22Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 23Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 24Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND
- 25Công văn 777/SXD-KTQHĐT năm 2014 triển khai Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng, giấy phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 26Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 27Quyết định 39/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 28Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 29Quyết định 2312/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng, giấy phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 20/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Hoàng Công Lự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2014
- Ngày hết hiệu lực: 08/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực