- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 71/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2005/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 17 tháng 3 năm 2005 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 17/01/2003 của HĐND Tỉnh Bình Thuận về danh mục các loại phí thu trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận;
- Căn cứ Công văn 25 /TTHĐ-BT ngày 17/2/2005 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Phí đấu giá tài sản;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Phí đấu giá tài sản trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận”
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây về Phí đấu giá tài sản trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
VỀ PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2005/QĐ-UBBT ngày 17 / 3/2005 của UBND Tỉnh Bình Thuận)
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG, MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ.
Điều 1: Mục đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và cơ quan thu phí.
1. Phí đấu giá tài sản được thu nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản.
2. Đối tượng nộp Phí đấu giá tài sản: tổ chức, cá nhân đăng ký mua đấu giá tài sản.
3. Việc thu phí được áp dụng trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận.
4. Cơ quan thu phí là các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá tài sản.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua đấu giá tài sản, khi đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản phí là 0,1% trên giá trị tài sản đưa ra bán đấu giá (giá chuẩn bán đấu giá), nhưng tối thiểu không dưới 30.000 đồng (Ba mươi ngàn đồng) và tối đa không quá 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng) cho một lần tham gia đấu giá. Riêng nhà, đất mức thu tối đa không quá 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) cho một lần tham gia đấu giá.
Điều 3: Quản lý và phân phối, sử dụng tiền phí.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá tài sản tổ chức thu theo mức phí đã quy định nói trên, đồng thời theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu theo đúng quy định hiện hành.
Số thu phí đấu giá được phép để lại 100% cho cơ quan tổ chức đấu giá tài sản và sử dụng để chi phí cho công tác bán đấu giá tài sản như: chi phí kiểm kê, giao nhận; chi phí tổ chức thông tin, quảng cáo, trưng bày tài sản và hướng dẫn xem tài sản bán đấu giá; chi phí in ấn tài liệu hồ sơ bán đấu giá; các chi phí khác liên quan đến bán đấu giá tài sản.
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 5: Trách nhiệm của cơ quan thu phí.
Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
+ Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.
+ Thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Bản Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế (Chi cục Thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Theo dõi, hạch toán và quản lý, sử dụng khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
+ Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số chi.
+ Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ.
+ Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số phí đã chi, số phí còn thừa tính đến thời điểm quyết toán phí.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 6: Trách nhiệm của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Bản Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Trường hợp quá thời hạn quy định nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
Điều 9: Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.
Điều 10: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng khoản thu phí đấu giá nói trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng thu phí hoặc phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 71/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 91/2012/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị tổ chức thu Phí đấu giá tài sản; Phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 71/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 91/2012/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho đơn vị tổ chức thu Phí đấu giá tài sản; Phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 20/2005/QĐ-UBBT về phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 20/2005/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2005
- Ngày hết hiệu lực: 15/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực