Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 24 tháng 01 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH SƠN LA NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH SƠN LA NHIỆM KỲ 2016 - 20211
(Ban hành kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững. Tập trung phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực để tập trung đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu xây dựng Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016 - 2021 nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tổ chức bộ máy tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
Kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tinh giản biên chế, gắn với cải cách tiền lương theo Kế hoạch số 149-KH/TU ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Tỉnh ủy Sơn La, Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 2487/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025.
Thực hiện chặt chẽ công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ. Nghiên cứu, xây dựng Quy định về trách nhiệm và xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Đổi mới cách thức tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp sở, phòng theo Thông báo số 202-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về Đề án thí điểm đổi mới cách thức tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng. Tổ chức tuyển dụng theo hình thức thi tuyển và áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi tuyển công chức, viên chức.
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công đảm bảo theo đúng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La và đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện tham nhũng, tập trung vào các ngành, lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Kiên quyết xử lý nghiêm theo pháp luật các vụ việc, vụ án tham nhũng. Hạn chế sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với doanh nghiệp. Thực hiện kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là của cán bộ lãnh đạo quản lý. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và công vụ, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp sai phạm trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó tập trung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp; đẩy mạnh công tác thi hành án, công tác bổ trợ tư pháp.
2. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế:
2.1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Thường xuyên rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; kịp thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp.
Thực hiện tốt việc công khai thủ tục hành chính, minh bạch về chính sách,
cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời gian giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết, tham gia giám sát thực hiện.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh với hình thức sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước theo nguyên tắc thị trường. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nhiệm vụ chính trị, công ích. Tiếp tục đổi mới kinh tế tập thể và khu vực hợp tác xã, phát triển, nhân rộng các hợp tác xã kiểu mới điển hình, nhất là hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Rà soát, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả, giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện chuyển đổi thành Công ty cổ phần.
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực: y tế, giáo dục và đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, văn hóa thể thao và du lịch.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và ban hành chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư. Chú trọng cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất theo quy định để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, mở rộng đầu tư tại tỉnh; tổ chức thường xuyên, có hiệu quả thiết thực các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thị trường: thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, tiền tệ, vốn, bảo hiểm, bất động sản, lao động, khoa học và công nghệ.
Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường làm cơ sở cho việc định hướng và phân bổ nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên…) để phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và ứng phó kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, trong nước. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, thực hiện phân bổ các nguồn lực đầu tư vào những ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao, có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tăng cường các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tạo cơ sở phát triển bền vững
Quản lý, điều hành và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các quy định pháp luật trong lĩnh vực thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu ngân sách.
Tập trung các giải pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, các biện pháp thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, sát kết quả sản xuất kinh doanh; tăng cường công tác đôn đốc, thu nợ thuế. Thực hiện cơ cấu lại thu nhà nước, bảo đảm tỉ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, tăng thu từ sản xuất kinh doanh, tăng thu từ đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, nuôi dưỡng và tạo lập các nguồn thu mới phù hợp với quy định của pháp luật, kiểm soát chặt chẽ thất thu ngân sách, giảm nợ thuế và hạn chế tối đa nợ không có khă năng thu; chủ động giữ vững nguồn thu ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách toàn tỉnh. Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư, quản lý, khai thác tài sản công.
Xây dựng Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 đảm bảo phù hợp với giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính địa phương an toàn, bền vững. Thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách địa phương gắn với lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tăng cường các biện pháp thu từ tài nguyên, khoáng sản, thu tiền sử dụng đất đảm bảo bù đắp đủ bội chi ngân sách địa phương theo Khoản 5, Điều 7 của Luật Ngân sách Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển, đồng thời triệt để tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách, nhất là các khoản chi cho hội họp, đi công tác, sử dụng xe công, lễ tân, khánh tiết…
Xây dựng Kế hoạch vay, vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và trả nợ các khoản vay giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Luật Đầu tư Công, Luật Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn của các quỹ tập trung ngoài ngân sách cho các mục đích của ngân sách. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn; kiên quyết không sử dụng vốn vay cho các mục đích và dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội thấp.
Thực hiện quản lý, điều hành giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch trong điều hành giá hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng của người dân. Chủ động áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật Giá. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá kết hợp với kiểm tra chấp hành pháp luật về thuế để ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ găm hàng, thao túng thị trường, giá cả. Theo dõi sát diễn biến cung - cầu, thị trường, giá cả, tổng hợp, phân tích dự báo giá cả, cung - cầu thị trường để có phương án điều hành phù hợp ở từng thời điểm cụ thể.
2.3. Thu hút, phát triển mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân
Thực hiện các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, thu hút các tập đoàn kinh tế mạnh đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh. Sắp xếp kế hoạch đầu tư công để tập trung nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, ưu tiên đầu tư các công trình, dự án cấp thiết, các dự án thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các bản, xã đặc biệt khó khăn, các dự án thuộc 05 huyện nghèo, đường giao thông nông thôn, các công trình thuỷ lợi phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, các dự án thuộc lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục...
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng nhưng phải đảm bảo theo hướng hợp lý, phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn của từng địa phương, đơn vị; đồng thời gắn với việc tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung đã phân cấp. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hàng năm theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải, bám sát vào khả năng cân đối các nguồn lực.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp hoạt động đa dạng các ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm phát triển các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có lợi thế so sánh như: chế biến hàng hóa nông, lâm sản, kinh doanh dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo,.. mở rộng tới nhiều địa bàn địa bàn trong tỉnh.
Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư đối với các tập đoàn kinh tế mạnh, các nhà đầu tư trong và ngoài nước để liên kết sản xuất tiêu thụ đối với một số sản phẩm đủ điều kiện. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, phát triển du lịch, thương mại. Tăng cường đối thoại chính sách với doanh nghiệp tại các Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư.
2.4. Quyết liệt thực hiện tái cơ cấu tổng thể kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế năng động, hiệu quả, hội nhập
Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020. Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả các ngành, lĩnh vực:
a) Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, công nghệ cao; tập trung phát triển ngành nông nghiệp với các sản phẩm (chè, cà phê, mía, rau, hoa, quả, dược liệu, đồ gỗ, mây, tre, các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản...) có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ và các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt nhằm tăng năng suất, chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng nhu cầu thị trường. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản.
Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như sữa, bò, dê, lợn, gia cầm, ong... đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của địa phương; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến; đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng theo hướng khuyến khích phát triển mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả, dược liệu và lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng và khai thác rừng bền vững. Tăng cường các biện pháp để thực hiện nghiêm các chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên. Không chuyển đất rừng nghèo sang các mục đích khác. Phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản; phát triển nuôi cá lồng bền vững trên các lòng hồ chứa thủy điện gắn với phát triển du lịch.
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thông tiêu thụ trong và ngoài nước. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng. Phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm cả công nghệ cao trong tất cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, chỉ đạo vận hành an toàn các hồ chứa thủy lợi, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa thủy lợi và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập nhất là trong mùa mưa bão.
Triển khai đồng bộ chương trình Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 188 xã, phấn đấu đến năm 2020 bình quân toàn tỉnh đạt 10 - 12 tiêu chí/xã, có trên 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Nghiên cứu, rà soát hoặc ban hành mới các quy định, chính sách nhằm thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách phát triển đồng bộ, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương như: Các dự án may mặc sử dụng nhiều lao động, các dự án chế biến nông sản, thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu (rau, quả, dược liệu...). Đẩy mạnh hỗ trợ để phát triển nguồn hàng xuất khẩu của tỉnh, tập trung vào một số sản phẩm chủ lực là cà phê, chè, quả, mật ong.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách để phát triển mạnh các ngành công nghiệp năng lượng, năng lượng tái tạo, vật liệu xây dựng. Phát triển các nhà máy thủy điện đảm bảo các yếu tố về môi trường, sản xuất nông nghiệp và theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên phát triển các dự án điện mặt trời, sản xuất các sản phẩm từ phế phẩm nông nghiệp (than hoạt tính từ lõi ngô, mùn cưa, điện sinh khối).
Hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết ngành. Tập trung đầu tư đảm bảo hình thành rõ nét cụm công nghiệp Phù Yên, cụm công nghiệp Mộc Châu.
Làm tốt công tác quản lý quy hoạch ngành, trong đó quan tâm quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng phù hợp với tình hình địa phương, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hạn chế ảnh hưởng môi trường và phát triển ổn định bền vững.
Ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Sơn La 5 năm và hàng năm làm cơ sở xác định các khu vực phát triển đô thị, các khu vực dành để thực hiện các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội... theo “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
c) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ
Đa dạng hoá và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, trọng tâm là phát triển các ngành dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, bất động sản, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo, bảo hiểm, tư vấn,.. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại hoá, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của thời kỳ hội nhập quốc tế. Triển khai các chương trình phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trọng điểm.
Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch. Kế hoạch tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác phát triển du lịch các tỉnh biên giới Việt - Lào. Chú trọng công tác quảng bá và xúc tiến du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ, đẩy nhanh các dự án đầu tư du lịch. Nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết phát triển du lịch trong và ngoài tỉnh.
Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đối với những tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đầu tư hạ tầng giao thông, dịch vụ vận tải đường bộ, bến thủy nội địa tại các huyện, xã nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ. Đổi mới phương tiện, tăng số chuyến vận tải, phát triển các tuyến vận tải hành khách giữa trung tâm huyện và trung tâm xã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giao lưu văn hóa, khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức. Tăng cường kiểm tra, giám sát, siết chặt trong công tác quản lý vận tải, phương tiện và người lái tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh
Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020 định hướng đến năm 2030. Tập trung hỗ trợ để phát triển nguồn hàng xuất khẩu của tỉnh, tập trung vào một số sản phẩm chủ lực: cà phê, chè, hoa quả, mật ong.
Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế giữa các Sở, ngành, địa phương, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận, nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình hội nhập trong nước và quốc tế.
Phổ biến nâng cao nhận thức về nội dung các hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), cộng đồng kinh tế ASEAN, các hiệp định thương mại tự do FTA (Việt nam - Hàn Quốc, Việt nam - Nhật Bản, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu, Việt nam - Chile)... về hội nhập kinh tế quốc tế đến cán bộ, doanh nghiệp, các tổ chức, người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua các hội nghị, hội thảo, hệ thống thông tin đại chúng: báo, đài, truyền hình, tờ rơi…
Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa, xây dựng các điểm bán hàng Việt Nam; tạo điều kiện phát triển các siêu thị, cửa hàng tiện lợi; thu hút các doanh nghiệp phát triển chợ đầu mối, phát triển mạnh các cửa hàng bán hàng nông sản thực phẩm an toàn tập trung ở các đô thị, chợ..., trên địa bàn tỉnh.
2.5. Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đã ban hành, đảm bảo phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020. Xây dựng Chương trình phát triển đô thị làm cơ sở triển khai đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo quy hoạch. Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các giải pháp ứng phó trong lĩnh vực bảo vệ môi trường gắn với công tác quy hoạch, phát triển đô thị như: Chống ngập, lụt, chống sạt lở. Nghiên cứu xây dựng đồ án Quy hoạch tổng thể xây dựng vùng tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Tập trung huy động các nguồn lực, trong đó thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong tâm là phát triển lĩnh vực du lịch, thương mại ở những địa bàn có điều kiện, các khu đô thị trọng điểm thành phố Sơn La, thị trấn Mộc Châu, Hát Lót, cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Nà Sản trở thành vùng kinh tế động lực, trung tâm văn hoá, dịch vụ của tỉnh, giữ vai trò thúc đẩy các vùng kinh tế khác cùng phát triển.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm tập trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các địa bàn khó khăn, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án trọng điểm như: Đầu tư phát triển khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tạo điểm nhấn, động lực phát triển kinh tế du lịch toàn tỉnh, tiểu vùng Tây Bắc, Khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào tại bản Lao Khô, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu; Tượng đài “Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc” gắn với Quảng trường Tây Bắc và Trung tâm hành chính tại thành phố Sơn La; Bệnh viện 500 giường; dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020; đường cao tốc Hòa Bình- Mộc Châu; các tuyến đường đến trung tâm xã; các điểm du lịch tâm linh, du lịch cộng đồng...
2.6. Xóa bỏ rào cản, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, thúc đẩy các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, thành công và lâu dài trên địa bàn tỉnh Sơn La. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ. Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp và phát huy đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử.
Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh, kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình. Thực hiện nghiêm quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Tổ chức đối thoại, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm 2020. Phát triển hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp khoa học và công nghệ để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Tiếp tục hoàn thành Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 và Quyết định số 2593/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 UBND tỉnh Sơn La.
2.7. Phát triển các vùng kinh tế, phát triển mạnh các ngành kinh tế
Huy động các nguồn lực, đầu tư xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm thật sự trở thành đầu tàu, động lực lan tỏa vùng và đảm bảo an ninh quốc phòng biên giới:
- Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6: Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp về cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển trên cả 3 lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp; củng cố, phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh với trình độ công nghệ cao, xây dựng thương hiệu sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Vùng kinh tế dọc sông Đà: Thực hiện các giải pháp nhằm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân các điểm tái định cư, đẩy mạnh phát triển hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khai thác triệt để thế mạnh vùng lòng hồ để phát triển và nhân rộng mô hình nuôi trồng thủy sản, gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Vùng cao và biên giới: Tập trung các nguồn lực, trong đó nguồn vốn ngân sách Nhà nước ưu tiên lồng ghép để đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu như: điện, đường, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế,.. tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị cơ sở, an ninh biên giới và để giảm bớt khoảng cách chênh lệch với các vùng khác trong tỉnh.
2.8. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Về giáo dục và đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Củng cố, phát triển hệ thống các trường chuyên nghiệp theo hướng đa ngành, đa nghề, đa hệ, đáp ứng nhu cầu hội nhập, xuất khẩu lao động, ngành nghề kinh tế mũi nhọn. Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài và các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước, đồng thời chọn cử cán bộ các cấp, các ngành đi thực tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề ở nước ngoài, mỗi năm chọn cử từ 50 cán bộ trở lên thuộc các lĩnh vực, các chuyên ngành đi học sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ).
Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; chú trọng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, giáo dục hướng nghiệp; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên. Triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng đảm bảo chất lượng, thiết thực, phù hợp với yêu cầu hội nhập; tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục ở các cấp, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Thực hiện đổi mới Chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội.
Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý giáo dục theo hướng tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục. Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra và tự kiểm tra của các cơ sở giáo dục. Kiện toàn hệ thống và cán bộ thanh tra giáo dục, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra giáo dục.
Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ thông qua việc triển khai Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020. Khuyến khích các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục. Phát động toàn bộ hệ thống chính trị, toàn xã hội chăm lo ủng hộ, hỗ trợ để hoàn thiện các điều kiện cho các trường mầm non, phổ thông tổ chức nấu ăn bán trú cho học sinh. Xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ xây dựng và thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh.
b) Về phát triển khoa học công nghệ
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Sơn La đến năm 2020.
Xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học, công nghệ công lập theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ.
Triển khai dự án Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu; đầu tư xây dựng Khu nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tại thành phố Sơn La, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN tỉnh Sơn La và Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường tỉnh Sơn La.
Tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực theo hướng an toàn, nghiên cứu phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị. Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật nâng cao giá trị các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh (từ khâu giống, kỹ thuật chăm sóc, bảo quản, thị trường…). Mở rộng phát triển rau hoa lượng cao, cây dược liệu.
Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất giống cây trồng vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mở rộng các mô hình đem lại hiệu quả kinh tế cao: mô hình trồng cây ăn quả trên đất dốc kết hợp với công nghệ tưới nhỏ giọt, các mô hình nông nghiệp theo chuỗi giá trị tại Mộc Châu và một số huyện, thành phố, mô hình nuôi thử nghiệm các loài cá đặc sản trên lòng hồ Thủy điện Sơn La, các mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực, danh tiếng của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động thương mại nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.9. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên
a) Tăng cường ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
Đánh giá mực độ và tác động của biến đổi khí hậu ở Sơn La và từng bước triển khai thực hiện giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu trong toàn tỉnh. Tăng cường phát triển hệ thống thông tin và dữ liệu về khí hậu và biến đổi khí hậu phục vụ hoạch định chính sách và triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thiện hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực quản lý biến đổi khí hậu tại cấp tỉnh, cấp huyện. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo Quyết định 1206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của lũ quét, lũ ống, sạt lở đất; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.Thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường.
b) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
Ban hành Bộ thủ tục hành chính về môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; sửa đổi, bổ sung Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh, Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến năm 2020; ban hành Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030.
Không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm. Tổ chức thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm; không phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa máy móc, công nghệ, phương tiện cũ, lạc hậu gây ô nhiêm môi trường vào sử dụng.
Tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó chú trọng việc xử lý triệt để các cơ sở thuộc ngành y tế theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo vệ môi trường, trong đó tập trung vào việc tổ chức thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại. Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường như hương ước, quy ước bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư, bản, tổ dân phố.
c) Quản lý, khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, nguồn nước
Rà soát các Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản, quy hoạch sử dụng tài nguyên nước cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch.
Xây dựng và thực hiện Đề án cải tạo, phục hồi môi trường đầu nguồn nước, các ao, hồ, kênh, mương, tại các đô thị, khu dân cư đang bị ô nhiễm môi trường; các khu vực dân cư nông thôn bị trượt sát lở đất, lũ ống, lũ quét.
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng năm 2030.
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án có tác động lớn đến môi trường và sử dụng tài nguyên như: các công trình thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản, khai thác sử dụng tài nguyên nước, các dự án có nguy cơ ô nhiễm đến môi trường nước, có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất lớn nhất là chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích rừng và diện tích lúa nước.
Xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, tài nguyên nước; tổ chức khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn kết hợp với thực hiện biện pháp ngăn chặn tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép.
3. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững
3.1. Cải thiện, nâng cao vật chất và tinh thần của người dân
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Giải quyết kịp thời những trường hợp còn tồn đọng có đủ điều kiện thủ tục hồ sơ theo quy định của chính sách; những hồ sơ phát sinh mới, đúng quy định của chính sách hiện hành.
Tập trung triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Huy động, thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với cách mạng thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Đầu tư xây dựng Trung tâm điều dưỡng người có công với cách mạng; huy động mọi nguồn lực cùng với ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ đảm bảo ổn định lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ trong tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tổ chức rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính chính xác, xây dựng cơ sở dự liệu về hộ nghèo và dữ liệu về bảo trợ xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách bảo trợ xã hội cho các đối tượng yếu thế, qua đó tạo động lực thúc đẩy đối tượng bảo trợ xã hội, khắc phục tình trạng khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng xã hội. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2011 - 2020.
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai..., xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai. Kêu gọi sự trợ giúp từ doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội, góp phần thực hiện có hiệu của chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các huyện, xã khó khăn; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch Quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch sản phẩm, quy hoạch đất đai… Tập trung nguồn lực khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển nhanh, bền vững các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.2. Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Thực hiện tốt công tác dự báo, phòng, chống, kiểm soát dịch, bệnh; chủ động phòng, chống dịch bệnh, kiên quyết không để dịch lớn xảy ra. Nâng cao hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Khuyến khích phát triển sản xuất thực phẩm sạch, an toàn.
Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15% lực lượng lao động, bằng 88% đối tượng bắt buộc tham gia; bảo hiểm thất nghiệp đạt 10% lực lượng lao động, bằng 98,8% đối tượng bắt buộc tham gia; bảo hiểm y tế đạt 98% dân số toàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, phát triển một số lĩnh vực chuyên sâu phù hợp với điều kiện của tỉnh. Chú trọng kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền để đạt hiệu quả tốt trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế dân chủ và quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức ngành y tế; tăng cường tiếp nhận phản hồi của người dân, đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế, công khai kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện, nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 118-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị kháo IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, tăng cường nhân lực y tế cho vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa, chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
Đổi mới cơ chế, phương thức quản lý bệnh viện theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ máy và chuyên môn. Từng bước phát triển và đẩy nhanh tiến độ tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế.
Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; Quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
4. Phát huy nhân tố con người, xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp đầu tư phát triển thể dục, thể thao. Hướng dẫn, vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia luyện tập thể dục, thể thao, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với việc tiếp tục thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”, phong trào xây dựng nông thôn mới. Thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
Tập trung phát triển các môn thể thao trọng điểm, mũi nhọn trên cơ sở phù hợp với đặc điểm thể chất của con người Sơn La và phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh. Xây dựng và phát triển hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao ở tất cả các huyện, thành phố. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo vận động viên năng khiếu, vận động viên thành tích cao giai đoạn 2011 - 2020.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới. Phục dựng các lễ hội truyền thống trên địa bàn các huyện, thành phố. Xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đã được công nhận và đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Xây dựng và nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa, triển khai thực hiện Đề án xây dựng Tượng đài “Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc” gắn với Quảng trường Tây Bắc tại Thành phố Sơn La.
Gắn việc khai thác các giá trị văn hóa với quảng bá hình ảnh và xúc tiến du lịch của tỉnh, đưa di sản văn hóa trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
Thực hiện đầy đủ các chương trình, chính sách dân tộc. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã, bản đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
Thiện nghiêm túc các quy định của Luật báo chí; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm.
5. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, quản lý của các cấp chính quyền đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, với lực lượng vũ trang; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), tập trung tại các địa bàn trọng điểm như: Thành phố Sơn La, các huyện Sông Mã, Sốp Cộp, Mộc Châu, Vân Hồ. Triển khai có hiệu quả Đề án “Đảm bảo quốc phòng của tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030”; Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021", xây dựng và triển khai thực hiện Đề án "Bảo đảm hoạt động Quân báo - Trinh sát tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021". Kết hợp giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho quốc phòng, an ninh; quan tâm phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong việc bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Xây dựng kế hoạch bảo đảm trang bị thời bình, thời chiến; bảo đảm vũ khí trang bị, đạn dược cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, luyện tập, diễn tập; bảo đảm vật chất, trang bị, phương tiện cho nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên quân đội, hàng năm xây dựng, bổ sung kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng động viên các cấp và động viên công nghiệp.
Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những địa bàn, vị trí trọng yếu, chiến lược. Ưu tiên các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới, địa bàn chiến lược, địa bàn nhạy cảm. Chủ động tích cực ứng phó với các tác động tiêu cực từ bên ngoài, những hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch, đầu tư ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, buôn bán người, tiếp tục đấu tranh quyết liệt với tội phạm ma túy, giải quyết địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy. Quản lý thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; thực hiện các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, thực hiện tốt công tác bảo vệ mục tiêu, quản lý giam giữ, hỗ trợ tư pháp.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Tiếp tục tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Thực hiện tốt Hiệp định về Quy chế biên giới Việt Nam - Lào, tổ chức giao ban định kỳ về công tác biên giới, tăng cường công tác nắm tình hình địa bàn, nhất là tình hình khu vực biên giới, chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế, vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá và chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc và quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào.
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động về công tác Người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2013 - 2020; tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại để quảng bá hình ảnh, tiềm năng phát triển của Sơn La nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông
Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng kế hoạch tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; nâng cao chất lượng các tin, bài phản ánh tình hình triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và khí thế thi đua lao động sản xuất của các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở.
Phát huy vài trò giám sát, phản biện của các cơ quan báo chí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm trong hoạt động báo chí. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố khẩn trương chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình trong cả nhiệm kỳ, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch hàng năm. Đối với các nhiệm vụ không phải triển khai theo đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động; đồng thời tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình UBND tỉnh trong suốt nhiệm kỳ của UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Chính phủ. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố chủ động để xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các Sở, ban, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị gửi UBND tỉnh báo cáo Chính phủ về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Thời gian thực hiện |
I | Tổ chức bộ máy tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ | ||||
1 | Kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, | Hàng năm | Hàng năm |
22 | Kiện toàn các đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết số 39-NQ/TW | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, | Hàng năm | Hàng năm |
33 | Tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, | Tháng 4 và tháng 10 hàng năm | Hàng năm |
44 | Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 12 hàng năm | Hàng năm |
55 | Thực hiện chặt chẽ công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Tháng 12 hàng năm | Hàng năm |
56 | Quy định về trách nhiệm và xem xét trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I năm 2017 | 2017 - 2020 |
77 | Thi tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi có đề án của Chính phủ | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sau khi có Đề án của Chính phủ | |
88 | Đổi mới phương thức tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, công chức cấp xã | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quý II hàng năm | Hàng năm |
99 | Xây dựng Đề án bố trí, tạo nguồn dội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số đặc biệt ít người trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2022 | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2022 |
110 | Xây dựng kế hoạch tuyển dụng người đào tạo theo chế độ cử tuyển; kế hoạch tuyển dụng người dân tộc thiểu số | Sở Nội vụ | Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
III | Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế | ||||
11 | Rà soát và đề nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật | Sở Tư Pháp | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
22 | Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2869/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan |
| 2016 - 2020 |
33 | Xây dựng kế hoạch tài chính 3 năm 2018 - 2020 | Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Quý III năm 2017 | 2018 - 2020 |
44 | Triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | Năm 2014 | 2014 - 2020 |
55 | Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | Năm 2016 | 2016 - 2020 |
66 | Dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, các huyện, thành phố, chủ đầu tư | Năm 2017 | 2016 - 2020 |
77 | Nghị quyết ban hành nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, các huyện, thành phố, chủ đầu tư | Năm 2017 | 2016 - 2020 |
88 | Xây dựng Đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, huyện, thành phố, chủ đầu tư | Năm 2017 | 2016 - 2020 |
99 | Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng thu hút doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố | Năm 2016 | 2016 - 2020 |
110 | Xây dựng cuốn sách “Sơn La - Tiềm năng - Cơ hội đầu tư” và “ Du lịch Mộc Châu cùng đến và trải nghiệm ” | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố | Quý I năm 2017 | 2017 - 2020 |
111 | Hoàn thành Đề án cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
112 | Tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hóa và phát triển du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố | Quý I năm 2017 | Quý I năm 2017 |
113 | Quy hoạch phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
114 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
115 | Quy hoạch Cánh đồng lớn một số cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
116 | Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
117 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2505/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La Ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017-2020 |
118 | Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
119 | Chính sách hỗ trợ Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 - 2020. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2018 | 2018 - 2020 |
220 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định, chính sách nhằm thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với trọng tâm là các chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2018 |
221 | Tổ chức triển khai có hiệu quả và rà soát, sửa đổi, bổ sung Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Vietgap) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Thường xuyên | Thường xuyên |
222 | Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Sơn La | Sở Công Thương | Các cơ quan và đơn vị có liên quan |
| 2017 - 2018 |
223 | Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển Thương mại tỉnh Sơn La | Sở Công Thương | Các cơ quan và đơn vị có liên quan |
| 2017 - 2018 |
224 | Cơ chế vận động nhân dân tham gia góp đất xây dựng lưới điện | Sở Công Thương | Các cơ quan và đơn vị có liên quan |
| Năm 2017 |
225 | Triển khai dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia 2016 - 2020 (Quyết định số 4989/QĐ-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2016) | Sở Công Thương | Các cơ quan và đơn vị có liên quan |
| 2016 - 2020 |
226 | Dự án đầu tư cho các hộ dân từ nguồn năng lượng tái tạo (không đấu nối vào lưới quốc gia) từ vốn ODA | Sở Công Thương | Các cơ quan và đơn vị có liên quan |
| 2016 - 2020 |
227 | Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020 định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các cơ quan và đơn vị có liên quan |
| 2016 - 2020 |
228 | Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng năm 2030 | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
229 | Rà soát các quy định về sử dụng vật liệu xây dựng không nung đưa vào xây dựng các công trình | Sở Xây dựng | Các chủ đầu tư | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
330 | Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phá triển vật liệu xây dựng tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
331 | Rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định về sử dụng vật liệu xây dựng không nung đưa vào xây dựng các công trình | Sở Xây dựng | Các chủ đầu tư | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
332 | Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
333 | Hoàn thành phương án sắp xếp, chuyển đổi các công ty nông, lâm nghiệp nghiệp của tỉnh theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Nông, lâm nghiệp; Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014; Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan | Hàng năm | Hàng năm |
334 | Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Chiềng Khương, huyện Sông Mã, cửa khẩu Lóng Sập, huyện Mộc Châu giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
335 | Nghị quyết của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 65/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển đối với huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
336 | Thực hiện Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn | Sở Giáo dục - Đào tạo | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | Hàng năm |
337 | Thực hiện Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 | Sở Giáo dục - Đào tạo | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2016 | Hàng năm |
338 | Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - ĐT về phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Giáo dục - Đào tạo | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | Hàng năm |
339 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ xây dựng và thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
|
440 | Triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan | Hàng năm | Hàng năm |
441 | Triển khai thực hiện đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
442 | Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
443 | Triển khai dự án Khu nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ về nông, lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu; Đầu tư xây dựng Khu nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tại thành phố Sơn La; Xây dựng Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN tỉnh Sơn La; Đầu tư xây dựng công trình Trạm quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường tỉnh Sơn La. | Các Ban quản lý dự án của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2016 | 2016 - 2020 |
444 | Triển khai Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sơn La đến năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan |
|
|
445 | Ban hành Bộ thủ tục hành chính về môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan |
|
|
446 | Sửa đổi, bổ sung Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh, Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Sơn La đến năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan |
|
|
447 | Ban hành Quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan |
|
|
448 | Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, các huyện, thành phố có liên quan |
|
|
449 | Xây dựng và thực hiện Đề án cải tạo, phục hồi môi trường đầu nguồn nước, các ao, hồ, kênh, mương, các khu vực bị lũ quét, ngập lụt | UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành, UBND huyện liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2025 |
IIII | Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững | ||||
11 | Lập Quy hoạch Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
22 | Quy hoạch Dân số lao động - Việc làm tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
33 | Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 124/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
44 | Triển khai thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Lao động - TBXH | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
55 | Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế | Sở Lao động - TBXH | Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan | Hàng năm | Hàng năm |
66 | Thực hiện Đề án "Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La" | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
77 | Thực hiện Chương trình hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
88 | Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | Hàng năm |
99 | Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 để phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | Hàng năm |
110 | Đề án xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
|
|
IIV | Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc | ||||
11 | Lập hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; Hội Liên hiệp Văn hóa - Nghệ thuật; UBND các huyện có di sản. | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
22 | Xây dựng Kế hoạch bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đã được công nhận và đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và MT; Sở Khoa học và Công nghệ; Hội Liên hiệp Văn hóa - Nghệ thuật; UBND các huyện có di sản đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
33 | Thực hiện Kế hoạch bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La đến năm 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; HLH Văn hóa - Nghệ thuật; UBND các huyện, TP | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
44 | Thực hiện việc xét hồ sơ các nghệ nhân trình Hội đồng di sản quốc gia công nhận nghệ nhân ưu tú lĩnh vực văn hóa phi vật thể. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hội đồng xét tặng nghệ nhân ưu tú cấp tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo | Năm 2017 | Năm 2017 |
55 | Lập hồ sơ xếp hạng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh các cấp. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, TP có di tích. | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
66 | Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Tượng đài “Bác Hồ với đồng bào các dân tộc Tây Bắc” | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài Chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND thành phố Sơn La | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
77 | Xây dựng Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài Chính; Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật; UBND các huyện, thành phố. | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
88 | Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch đến năm 2020. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài Chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Giao thông - Vận tải; UBND các huyện, thành phố. | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
99 | Thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
110 | Triển khai thực hiện Đề án đào tạo Vận động viên năng khiếu, vận động viên thành tích cao giai đoạn 2011 - 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
111 | Thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
| 2017 - 2020 |
112 | Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách đãi ngộ hình thành đội ngũ công tác viên thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở (bản, tiểu khu, tổ dân phố). | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
| 2017 - 2020 |
113 | Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật báo chí; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. | Sở Thông tin - Truyền thông | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
VV | Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước | ||||
11 | Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Quý II năm 2017 | 2017 - 2020 |
12 | Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ các huyện, thành phố. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Quý III năm 2017 | 2017 - 2020 |
33 | Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh của các sở, ngành. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2021 |
44 | Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các huyện Yên Châu, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | Năm 2017 |
45 | Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2018 | Năm 2018 |
66 | Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các huyện Mộc Châu, Phù Yên, Thuận Châu | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2019 | Năm 2019 |
77 | Chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ các huyện Bắc Yên, Vân Hồ, Mai Sơn | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2020 | Năm 2020 |
88 | Triển khai Đề án "Bảo đảm quốc phòng của tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030". | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2016 | 2017 - 2020 |
99 | Triển khai Đề án "Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021". | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2021 |
110 | Hoàn thành xây dựng Đề án "Bảo đảm hoạt động Quân báo - Trinh sát tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2021". | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Quý I năm 2017 | 2017 - 2021 |
111 | Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đến năm 2020 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
| 2017 - 2020 |
112 | Thực hiện Đề án xây dựng lực lượng công an xã | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
113 | Thực hiện Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
114 | Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trong tôn giáo, đồng bào dân tộc Mông, dân tộc Thái | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
115 | Kế hoạch phòng chống khủng bố và đối phó với tình huống khẩn nguy hàng không | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
116 | Kế hoạch phòng chống tội phạm và kiểm soát ma túy; Kế hoạch phòng chống tội phạm mua bán người, phòng chống cháy nổ, tai nạn thương tích | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
117 | Kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại công trình thủy điện Sơn La | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Hàng năm |
118 | Tiếp tục triển khai Đề án thực hiện "Thỏa thuận giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam - Lào" trên địa bàn tỉnh Sơn La | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Quý I Năm 2016 | 2017 - 2019 |
VVI | Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông |
|
|
|
|
11 | Quy hoạch phát triển báo chí tỉnh Sơn La giai đoạn 2020 - 2025 định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin - Truyền thông | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2025 |
22 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 -2020 theo Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử và Quyết định số 563/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế | Sở Thông tin - Truyền thông | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | Năm 2017 | 2017 - 2020 |
- 1Quyết định 2132/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương chi tiết Chương trình Hành động của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng phát triển đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 2171/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Thông báo Kết luận 38-TB/TU sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 4Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”; và Nghị quyết 06-NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2016 - 2021
- 6Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 2038/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật giá 2012
- 7Quyết định 1206/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 13Nghị quyết 65/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách phát triển huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 14Quyết định 37/2014/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật bảo vệ môi trường 2014
- 16Luật Đầu tư công 2014
- 17Nghị quyết 82/2014/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo của tỉnh Sơn La
- 18Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 21Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 22Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 23Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2015 ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Tỉnh Sơn La ban hành
- 25Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 27Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 28Luật Báo chí 2016
- 29Luật ngân sách nhà nước 2015
- 30Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 31Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 124/2015/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- 34Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 35Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 36Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 37Quyết định 2132/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương chi tiết Chương trình Hành động của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 và định hướng phát triển đến năm 2025 do tỉnh An Giang ban hành
- 38Thông báo 202-TB/TW năm 2015 về kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Quyết định 1719/QĐ-BGDĐT năm 2016 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú (giai đoạn 2016-2020) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 41Quyết định 1511/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2016 và Kế hoạch 05 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 42Quyết định 2171/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Thông báo Kết luận 38-TB/TU sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 43Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 44Nghị quyết 100/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021
- 45Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 46Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 82/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La
- 47Quyết định 4989/QĐ-BCT Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 48Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 49Kế hoạch 03/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU thực hiện Kết luận 118-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 50Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2008 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22/2008/NQ-CP tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường do tỉnh Sơn La ban hành
- 51Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”; và Nghị quyết 06-NQ/TW về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” do thành phố Hà Nội ban hành
- 52Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2016 - 2021
- 53Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 54Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 199/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra