THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 198/2001/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
Để cung cấp đầy đủ máu và các sản phẩm máu có chất lượng tốt cho nhu cầu điều trị;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt "Chương trình An toàn truyền máu" với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên chương trình: Chương trình An toàn truyền máu
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2001 đến năm 2010, được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: từ năm 2001 đến năm 2003.
Giai đoạn 2: từ năm 2004 đến năm 2006.
Giai đoạn 3: từ năm 2007 đến năm 2010.
Kết thúc mỗi giai đoạn đều có sơ kết và kết thúc chương trình có tổng kết, đánh giá hiệu quả chương trình.
3. Cơ quan quản lý chương trình: Bộ Y tế
4. Mục tiêu chương trình:
a. Mục tiêu chung:
Từng bước cung cấp máu và các sản phẩm máu có chất lượng và an toàn cho nhu cầu cấp cứu, điều trị, dự phòng các thảm hoạ; có đủ máu dự trữ cho nhu cầu an ninh, quốc phòng; sử dụng máu và chế phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm - góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đáp ứng nhu cầu về máu và các sản phẩm máu cho điều trị, có đủ máu dự trữ cho an ninh, quốc phòng và thảm họa..., với các chỉ tiêu: toàn quốc thu gom 180.000 lít máu/ năm (đáp ứng 50% nhu cầu vào năm 2005) và 380.000 lít máu/năm (đáp ứng trên 90% nhu cầu vào năm 2010).
- Thay đổi cơ bản cơ cấu nguồn người cho máu. Người cho máu tình nguyện không lấy tiền đạt 50% (vào năm 2005) và trên70% (vào năm 2010). Loại trừ lấy máu ở nhóm người nguy cơ cao, khuyến khích cho máu nhắc lại, nâng cao sức khoẻ người cho máu.
- Bảo đảm trên phạm vi toàn quốc 100% đơn vị máu (đơn vị máu = 250 ml) trước khi truyền được sàng lọc đủ 5 bệnh nhiễm trùng: HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai, sốt rét. Bảo đảm định nhóm máu ABO, Rh, sàng lọc kháng thể bất thường trước truyền máu ở 100% các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
- Đến năm 2005 sản xuất được các sản phẩm máu, thực hiện truyền máu từng phần đạt 50% và đến năm 2010 đạt 70% tổng số máu thu được. Đến năm 2005 chuẩn hoá các sản phẩm máu đạt tiêu chuẩn quốc tế ở 3 trung tâm: Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh và đến năm 2010 ở các trung tâm: Cần Thơ, Đắc Lắc, Thái Nguyên, Sơn La, Hải Phòng, Nghệ An, Phú Thọ, Khánh Hòa và các trung tâm khác.
- Nâng cao chất lượng an toàn truyền máu tại bệnh viện bao gồm chỉ định sử dụng máu và các sản phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
5. Các giải pháp chính để thực hiện mục tiêu:
a) Tổ chức và xây dựng hợp lý hệ thống truyền máu quốc gia theo hướng tập trung và hiện đại trên 3 lĩnh vực: vận động hiến máu, ngân hàng máu và sử dụng máu. Ưu tiên xây dựng ngân hàng máu tỉnh và khu vực để có đủ khả năng cung cấp máu có chất lượng cao và an toàn cho các bệnh viện trong tỉnh/khu vực, bao gồm cả bệnh viện huyện.
b) Xã hội hoá công tác vận động hiến máu tự nguyện theo Quyết định số 43/2000/QĐ-TTg ngày 07/04/2000 của Thủ tướng Chính phủ để tăng nguồn người cho máu an toàn. Tăng cường hoạt động lồng ghép và phối hợp với các chương trình, các tổ chức quần chúng. Hợp tác giữa trung ương và địa phương, phát huy trách nhiệm đóng góp và xây dựng của địa phương và chương trình An toàn truyền máu.
c) Đổi mới trang bị, kỹ thuật nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thu gom máu, sàng lọc bệnh nhiễm trùng, sản xuất các sản phẩm máu, bảo quản và phân phối máu an toàn cho các bệnh viện trong tỉnh/ khu vực.
d) Xây dựng hệ thống an toàn truyền máu bệnh viện, lập kế hoạch về nhu cầu cung cấp máu hàng năm, hướng dẫn sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu, kiểm tra các quy chế an toàn truyền máu bệnh viện, bảo đảm an toàn truyền máu tại giường bệnh.
đ) Đào tạo cán bộ, kỹ thuật viên có trình độ và tay nghề về an toàn truyền máu, bảo đảm sử dụng thành thạo các trang bị và kỹ thuật hiện đại. Chuẩn hoá các trang bị, kỹ thuật, các sản phẩm máu, các sinh phẩm sử dụng cho Ngân hàng máu.
e) Nâng cao chất lượng quản lý hệ thống an toàn truyền máu toàn quốc, bao gồm:
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Truyền máu (ban hành năm 1992) cho phù hợp với tình hình truyền máu trong nước và thông lệ quốc tế giai đoạn 2001 - 2010.
- Phân cấp quản lý Ngân hàng máu theo 3 tuyến: Trung ương, tỉnh, huyện.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng an toàn truyền máu từ Trung ương xuống tuyến huyện, nhằm chuẩn hoá các trang bị - kỹ thuật - sinh phẩm chẩn đoán và sản phẩm máu đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
g) Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới, các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
h) Xây dựng Viện Huyết học - Truyền máu Hà Nội thành viện đầu ngành của Bộ Y tế để chỉ đạo chuyên môn, đào tạo cán bộ về Huyết học - Truyền máu, đồng thời bảo đảm cung cấp đủ máu an toàn, chất lượng cao cho nhu cầu điều trị của khu vực Thủ đô.
i) Tăng cường trách nhiệm, sự đóng góp và hợp tác của các Bộ, ngành, chính quyền các cấp trong quá trình thực hiện chương trình và duy trì tính bền vững của chương trình sau khi kết thúc.
6. Kinh phí đầu tư:
Kinh phí đầu tư từ các nguồn vốn:
a) Ngân sách Nhà nước.
b) Viện trợ ODA.
c) Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
d) Kinh phí thu hồi.
đ) Các nguồn kinh phí khác.
Điều 3: Bộ Y tế có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện "Chương trình An toàn truyền máu", bảo đảm cung cấp đủ máu và sản phẩm máu có chất lượng tốt cho cấp cứu, điều trị và dự trữ đủ máu phục vụ cho nhu cầu an ninh, quốc phòng, thảm họa.
2. Tổ chức và xây dựng hợp lý hệ thống truyền máu toàn quốc từ trung ương đến huyện.
3. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng các dự án trình duyệt theo quy định hiện hành
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn truyền máu và sử dụng hợp lý máu, sản phẩm máu tại bệnh viện.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-BYT về Quy chế truyền máu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 01/2003/TT-BYT bổ sung điểm a mục 1 phần II Thông tư số 22/2001/TT-BYT về mức chi phí cho một đơn vị máu đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị quyết liên tịch 01/2003/NQLT-BYT-CTĐ về việc phối hợp thực hiện các định hướng chiến lược về chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2020 do Bộ Y tế và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ban hành, để sửa đổi, bổ sung Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT-BYT-CTĐ ngày 5/8/1999 giữa Bộ Y tế và Hội chữ thập đỏ Việt Nam về việc phối hợp thực hiện các định hướng chiến lược về chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2020
- 4Công văn 6522/BYT-KCB năm 2014 tăng cường thực hiện các quy định bảo đảm an toàn truyền máu do Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-BYT về Quy chế truyền máu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Nghị quyết số 90-CP về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 43/2000/QĐ-TTg về việc vận động và khuyến khích nhân dân hiến máu tình nguyện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 01/2003/TT-BYT bổ sung điểm a mục 1 phần II Thông tư số 22/2001/TT-BYT về mức chi phí cho một đơn vị máu đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị quyết liên tịch 01/2003/NQLT-BYT-CTĐ về việc phối hợp thực hiện các định hướng chiến lược về chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2020 do Bộ Y tế và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ban hành, để sửa đổi, bổ sung Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT-BYT-CTĐ ngày 5/8/1999 giữa Bộ Y tế và Hội chữ thập đỏ Việt Nam về việc phối hợp thực hiện các định hướng chiến lược về chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2020
- 8Công văn 6522/BYT-KCB năm 2014 tăng cường thực hiện các quy định bảo đảm an toàn truyền máu do Bộ Y tế ban hành
Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 198/2001/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2001
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/01/2002
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 12/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực