- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 44/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1975/2003/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 13 tháng 10 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc Hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1975/2003/QĐ-UB ngày 13/10/2003 của UBND tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN), phát triển tiềm lực KH&CN trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học - nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.1 Nghiên cứu xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cụ thể hóa các chế độ, chính sách về KH&CN phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương trên cơ sở các quy định của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.2 Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định quy hoạch kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3 Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại điều 2 khoản 2.2 sau khi đuợc phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
2.4 Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực KH&CN của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của tỉnh theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.5 Về hoạt động khoa học và công nghệ
a/- Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường KH&CN, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đời sống.
b/- Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
c/- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các tổ chức KH&CN của địa phương về hoạt động KH&CN; phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức KH&CN xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước và cấp tỉnh có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét.
d/- Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh.
đ/- Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động KH&CN các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ KH&CN thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
e/- Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH&CN tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
g/- Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN của tỉnh, bao gồm khuyến khích, thu hút nhân lực KH&CN, đào tạo và bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ KH&CN; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động KH&CN, thông tin tư liệu KH&CN.
h/- Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
2.6 Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm
a/- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
b/- Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận.
c/- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d/- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2.7 Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học - nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa)
a/- Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b/- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.8 Về an toàn bức xạ và hạt nhân
a/- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật.
b/- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c/- Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
2.9 Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
2.10 Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
2.11 Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
2.12 Thống kê KH&CN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.13 Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
2.14 Thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động KH&CN với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.15 Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.16 Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
2.17 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
3.1 Lãnh đạo Sở
Sở KH&CN có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình quy định của Đảng và Nhà nước.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2 Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- 03 Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Quản lý Khoa học.
+ Phòng Quản lý Công nghệ và An toàn bức xạ.
+ Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ.
3.3 Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ.
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật và do Giám đốc Sở KH&CN quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị.
3.4 Biên chế của Sở
Căn cứ vào khối lượng công việc và tính chất, đặc điểm công tác KH&CN cụ thể của tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN phối hợp với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thống nhất trình UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong tổng biên chế của tỉnh.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở
- Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Giám đốc Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ, Giám đốc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN (trên cơ sở tham khảo ý kiến của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh).
- Các Trưởng, Phó phòng, Chi cục phó và Phó Giám đốc các đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ các phòng thuộc Sở
A/- Văn phòng
Chức năng:
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ một cách toàn diện.
Nhiệm vụ:
1/- Phối hợp với các phòng chuyên môn nghiên cứu xây dựng các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa các chế độ chính sách về KH&CN phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương trên cơ sở các quy định của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2/- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm về nhiệm vụ KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3/- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH&CN tại địa phương.
4/- Phối hợp với bộ phận tham mưu của các Sở, ban, ngành tỉnh xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN của tỉnh, bao gồm khuyến khích, thu hút nhân lực KH&CN, đào tạo và bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ KH&CN; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động KH&CN; thông tin tư liệu KH&CN.
5/- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu trên sau khi được phê duyệt. Theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
6/- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và các tổ chức KH&CN trong tỉnh về hoạt động KH&CN; phối hợp với các Sở, ban, ngành và các tổ chức KH&CN xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước và cấp tỉnh có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển KT-XH của địa phương và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét.
7/- Phối hợp với bộ phận tham mưu của Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực KH&CN của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động KH&CN của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8/- Tham mưu giúp lãnh đạo Sở hướng dẫn bộ phận quản lý Nhà nước về KH&CN huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
9/- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở KH&CN theo quy định của pháp luật.
10/- Thống kê KH&CN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
11/- Giúp lãnh đạo Sở quản lý Nhà nước về các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
12/- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về hoạt động KH&CN đến Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
13/- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch và chỉ đạo của lãnh đạo Sở.
14/- Quản lý công tác văn thư hành chính, lưu trữ hồ sơ của cơ quan theo quy định của Nhà nước.
15/- Quản lý tài sản cơ quan; bảo đảm các điều kiện vật chất cho đơn vị hoạt động bình thường; sắp xếp nơi làm việc, trang bị phương tiện, đảm bảo kinh phí hoạt động theo kế hoạch; phục vụ tiếp tân, khánh tiết, hội họp của Sở; quản lý và điều động phương tiện phục vụ theo yêu cầu công tác của Sở.
16/- Quản lý tài chính, kế toán hành chính sự nghiệp và các nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan. Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc tài chính hiện hành.
17/- Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, công chức thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ quan, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổ chức bảo vệ cơ quan an toàn, sạch đẹp, văn minh, lịch sự.
18/- Định kỳ tổ chức họp cơ quan phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản, quy chế pháp luật cho cán bộ, công chức của Sở.
19/- Tham mưu giúp lãnh đạo Sở về thi đua, khen thưởng và kỷ luật trong phạm vi Sở quản lý.
20/- Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức và người lao động trong Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Quản lý tổ chức nhân sự, quy hoạch đào tạo, bố trí sử dụng và chế độ chính sách cho cán bộ, công chức thuộc Sở.
21/- Xây dựng, quản lý và phát triển mạng thông tin nội bộ của cơ quan; tăng cường nguồn tin của địa phương; tăng cường đưa thông tin về KH&CN lên trang web tỉnh.
22/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
B/- Thanh tra
Chức năng:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về KH&CN trong tỉnh.
Nhiệm vụ:
1/- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước thuộc về các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh và cấp cơ sở; về chuyển giao công nghệ, nhập thiết bị công nghệ; về sở hữu trí tuệ; về an toàn bức xạ và hạt nhân; về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
2/- Kết hợp với các ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, Chánh thanh tra Sở và Thanh tra viên có quyền giải quyết xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
3/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
C/- Phòng Quản lý Khoa học
Chức năng:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học trong tỉnh.
Nhiệm vụ:
1/- Chủ động phối hợp với Văn phòng Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu xây dựng các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học, phát triển tiềm lực KH&CN trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa các chế độ chính sách về hoạt động khoa học phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương trên cơ sở các quy định của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ khoa học, phát triển tiềm lực KH&CN phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH&CN tại địa phương.
- Phối hợp với bộ phận tham mưu các Sở, ban, ngành tỉnh xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN của tỉnh, bao gồm khuyến khích, thu hút nhân lực KH&CN, đào tạo và bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ KH&CN; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động KH&CN; thông tin tư liệu KH&CN.
- Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu trên sau khi được phê duyệt. Theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và các tổ chức KH&CN trong tỉnh về hoạt động KH&CN; phối hợp với các Sở, ban, ngành và các tổ chức KH&CN xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước và cấp tỉnh có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển KT-XH của địa phương và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét.
2/- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc Sở nội dung các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính thiết thực, phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3/- Tổ chức thực hiện việc xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá, nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4/- Hướng dẫn thủ tục và tham mưu việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cho các tổ chức hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5/- Tham mưu đề xuất kịp thời khen thưởng các chương trình, đề tài ứng dụng mang lại hiệu quả cao cho vùng, cho khu vực.
6/- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học định kỳ về Văn phòng Sở theo quy định.
7/- Hỗ trợ cho Thanh tra Sở trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học.
8/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
D/- Phòng Quản lý Công nghệ và An toàn bức xạ
Chức năng:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động công nghệ và về an toàn bức xạ và hạt nhân trong tỉnh.
Nhiệm vụ:
1/- Chủ động phối hợp với Văn phòng Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu xây dựng các quyết định, chỉ thị về quản lý công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa các chế độ, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm định và đánh giá công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương trên cơ sở các quy định của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về phát triển công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ về phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt. Theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và các tổ chức KH&CN của địa phương về nhiệm vụ quản lý công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn.
2/- Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp, hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh.
3/- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và hạt nhân và tham mưu việc cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật. Thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố về bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục, hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
4/- Giúp lãnh đạo Sở hướng dẫn bộ phận quản lý Nhà nước về KH&CN các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
5/- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân định kỳ về Văn phòng Sở theo quy định.
6/- Hỗ trợ cho Thanh tra Sở trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
7/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
Đ/- Phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ
Chức năng:
Tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh (không bao gồm quyền tác giả về văn học - nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa).
Nhiệm vụ:
1/- Chủ động phối hợp với Văn phòng Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu xây dựng các quyết định, chỉ thị quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Cụ thể hóa các chế độ chính sách về sở hữu trí tuệ phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương trên cơ sở các quy định của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ trong tỉnh.
- Giúp lãnh đạo Sở hướng dẫn bộ phận quản lý Nhà nước về KH&CN các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
2/- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý sở hữu trí tuệ định kỳ về Văn phòng Sở theo quy định.
3/- Hỗ trợ cho Thanh tra Sở trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
4/- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo Sở.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
7.1 Lãnh đạo Sở
Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ thủ trưởng.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý Nhà nước về hoạt động KH&CN trong phạm vi toàn tỉnh.
- Trong điều hành hoạt động, luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa Chi ủy, Chi bộ, Công đoàn và Chi đoàn. Kết hợp với các Sở, ban, ngành hữu quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực thi các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền giải quyết công việc chung khi Giám đốc đi vắng hoặc tham dự các cuộc họp do Giám đốc phân công; phải báo cáo lại kết quả giải quyết công việc và nội dung các cuộc họp với Giám đốc.
7.2 Các Phòng trực thuộc Sở
Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn (sau đây gọi chung là các phòng) trực thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng.
- Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ của đơn vị mình phụ trách.
- Trưởng hoặc phó phòng được tham gia hội họp, trao đổi với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị khác khi được Giám đốc Sở ủy quyền và phải báo cáo kết quả với Giám đốc Sở để có hướng chỉ đạo thống nhất.
- Trưởng phòng tổ chức và điều hành nhiệm vụ của đơn vị mình theo chức danh, chức trách được giao cho từng cán bộ công chức.
- Phó phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ theo chức danh, chức trách được giao. Phó phòng được Trưởng phòng phân công một số công việc chuyên môn cụ thể của đơn vị và được Trưởng phòng ủy quyền tham gia các cuộc họp có liên quan.
- Phó phòng được Trưởng phòng ủy quyền giải quyết công việc chung của phòng khi Trưởng phòng đi vắng và phải báo cáo lại với Trưởng phòng những công việc đã và đang giải quyết.
- Cán bộ, công chức làm việc theo chế độ chuyên viên theo từng chức danh, chức trách cụ thể được Trưởng phòng giao việc trực tiếp, kể cả những phần việc không chuyên môn của cán bộ, công chức đó phụ trách đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Sở.
Điều 8. Chế độ giải quyết công việc
- Giám đốc Sở giải quyết công việc chung theo điều 7 Quy chế này.
- Phó Giám đốc Sở giải quyết những công việc được phân công và báo cáo kết quả với Giám đốc Sở những công việc đã và đang giải quyết.
- Phó Giám đốc Sở, Chi cục trưởng, Giám đốc các Trung tâm và Trưởng phòng thuộc Sở được phân công giải quyết công việc phải chuẩn bị tài liệu, nội dung trước khi làm việc với Giám đốc Sở. Tài liệu gởi trước cho Giám đốc Sở ít nhất là một buổi.
- Trong quan hệ làm việc với thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Sở trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở phụ trách phần việc đó.
- Trưởng phòng, Phó phòng, các chuyên viên được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở phân công quan hệ làm việc với các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo kết quả nội dung công việc đã giải quyết cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách.
- Trưởng phòng tham mưu cho Giám đốc Sở giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân. Phải có lịch tiếp dân cụ thể và Giám đốc Sở phải trực tiếp tiếp dân ít nhất là một hoặc hai ngày trong một tháng.
- Quan hệ làm việc giữa các đơn vị trực thuộc theo nguyên tắc chủ động phối hợp công tác, trao đổi bàn bạc những công việc chuyên môn theo thẩm quyền; nếu có khó khăn vướng mắc phải báo cáo với Giám đốc Sở quyết định.
- Giám đốc Sở ký văn bản do Sở phát hành theo thẩm quyền.
- Phó Giám đốc Sở ký các văn bản ở lĩnh vực chuyên môn do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở.
- Chánh văn phòng được Giám đốc Sở ủy quyền ký các giấy giới thiệu, giấy mời họp, giấy công lệnh, thông báo nội bộ và thừa lệnh Giám đốc ký một số giấy tờ hành chính do Giám đốc Sở ủy nhiệm.
Điều 10. Tiếp nhận và xử lý công văn
- Tất cả công văn đến đều phải được vào sổ công văn (trừ các công văn gởi cho cá nhân, Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn thì chuyển theo địa chỉ).
- Chuyên viên quản lý văn thư lưu trữ vào sổ công văn, trình lãnh đạo Sở xử lý công văn đến hàng ngày, phân phối công văn theo xử lý của lãnh đạo Sở và ghi vào sổ theo dõi. Công văn, thư khẩn, thượng khẩn phải báo ngay cho lãnh đạo Sở giải quyết. Quản lý công văn theo chế độ bảo mật Nhà nước quy định.
- Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức, thực hiện và lưu trữ công văn của mình. Sau một năm thực hiện xong công việc, phải nộp lại các công văn cho bộ phận lưu trữ Văn phòng.
Điều 11. Trình tự soạn thảo văn bản và giải quyết công văn đi
- Các chuyên viên được Trưởng phòng phân công soạn thảo văn bản phải thông qua Trưởng phòng trước khi trình lãnh đạo Sở. Khi thông qua văn bản, người soạn thảo và Trưởng phòng phải kèm đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan để trực tiếp thuyết minh trước lãnh đạo Sở.
- Tất cả các văn bản soạn thảo phải có chữ ký tắt của Trưởng phòng trực tiếp soạn thảo văn bản đó trước khi trình lãnh đạo Sở ký; sau đó, Văn phòng sẽ nhân bản và phát hành. Việc phát hành văn bản phải kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng.
- Phát huy việc ứng dụng công nghệ thông tin, kịp thời gởi các văn bản do Sở ban hành thông qua mạng nội bộ cơ quan và mạng diện rộng UBND tỉnh.
- Tất cả công văn gởi đi đều phải vào sổ, ghi số công văn đầy đủ và phải giữ bản lưu tại Văn phòng và phòng chuyên môn.
Điều 12. Chế độ làm việc và hội họp
- Giờ làm việc:
Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ.
Chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
- Hàng tuần họp báo vào sáng thứ hai; Chánh Văn phòng tập hợp các văn bản pháp quy của Trung ương, của tỉnh, tóm tắt nội dung để triển khai trong phiên họp và báo cáo kết quả hoạt động của Sở trong tuần. Lãnh đạo Sở trao đổi và chỉ đạo thủ trưởng các đơn vị về các công việc chuyên môn trong tuần.
- Hàng tháng, Chánh Văn phòng báo cáo kết quả hoạt động của Sở trong tháng. Lãnh đạo Sở trao đổi và chỉ đạo thủ trưởng các đơn vị về các công việc chuyên môn trong tháng.
- Các phòng trực thuộc Sở, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ tổ chức họp đơn vị để chuẩn bị nội dung báo cáo trong cuộc họp với lãnh đạo Sở và có trách nhiệm triển khai các nội dung phiên họp cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị.
- Sáu tháng tổ chức hội nghị sơ kết một lần vào khoảng trung tuần tháng 6 và đến tháng 12 tổng kết hoạt động trong năm, đề ra kế hoạch hoạt động cho năm sau. Các phòng chuyên môn chuẩn bị nội dung tổng kết thông qua lãnh đạo Sở vào cuối tháng 11 của năm.
- Các cuộc họp đột xuất khác do Giám đốc Sở quy định cụ thể thành phần, nội dung và thời gian.
- Lãnh đạo Sở dành thời gian làm việc với UBND huyện, thị xã, thành phố về quản lý KH&CN trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Đến 16 giờ thứ năm hàng tuần, thủ trưởng các đơn vị báo cáo tuần bằng văn bản hoặc qua mạng nội bộ cơ quan tình hình hoạt động thuộc lĩnh vực mình phụ trách về Văn phòng Sở để tổng hợp và báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh.
- Hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị mình và gởi về Văn phòng Sở tổng hợp trình lãnh đạo Sở ký và báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Báo cáo tháng, quý, 6 tháng phải gửi về Văn phòng Sở vào ngày 20 của tháng và của tháng cuối quý. Báo cáo năm phải gửi về Văn phhòng Sở vào ngày 15 tháng 11.
- Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về thời gian gởi báo cáo cho Văn phòng.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ động bàn bạc, trao đổi đôn đốc và yêu cầu các Sở, ban, ngành khác thực hiện nhiệm vụ phối hợp về lĩnh vực KH&CN trong tỉnh và cùng nhau hỗ trợ, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong công tác.
- Kết hợp với các Sở, ban, ngành hữu quan trong việc kiểm tra, thanh tra về KH&CN. Việc thanh tra, kiểm tra trên địa bàn nào thì nhất thiết phải có sự tham gia của chính quyền địa phương đó.
- Trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa các Sở, ban, ngành với nhau.
- UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý, chỉ đạo toàn diện về các mặt hoạt động KH&CN trên địa bàn địa phương.
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho UBND huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước và của Bộ Khoa học và Công nghệ trên lĩnh vực KH&CN để UBND huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện tại địa phương.
- Khi có những vấn đề chưa thống nhất thì Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Mối quan hệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện phải theo đúng Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do UBND tỉnh ban hành.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với tổ chức KH&CN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trên cơ sở quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình có kế hoạch và biện pháp thực hiện đúng các quy định trong Quy chế này; có sự phối hợp đồng bộ, gắn bó chặt chẽ nhằm đạt hiệu quả quản lý Nhà nước trên lĩnh vực KH&CN.
Điều 19. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế đều phải thông qua UBND tỉnh ký phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
- 1Quyết định 89/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 130/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 44/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 7Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 44/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 89/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 130/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 68/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước
Quyết định 1975/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 1975/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Đảm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực