- 1Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 3Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1968/2004/QĐ-TLĐLĐVN | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Nghị số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Quyết định số 1322/QQĐ-TLĐ ngày 7/8/2002 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2256/QĐ-TLĐ ngày 14/11/2003 ban hành Quy định quản lý hoạt động đối ngoại các cấp Công đoàn Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Ban hành quy định về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại Công đoàn Việt Nam.
Điều 3 : Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠICÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số1968/QĐ-TLĐ ngày 10/12/2004 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN)
Viện trợ không hoàn lại bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
Viện trợ thông qua các chương trình dự án.
Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp)
Điều 5 : Quản lý và sử dụng viện trợ.
5.1 Tổ chức bộ máy quản lý.
5.1.1 Viện trợ thông qua các chương trình, dự án:
Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN là cơ quan quản lý dự án và các hình thức viện trợ quốc tế, có thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ.cho các cấp công đoàn thông qua các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD, các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD, mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các khoản viện trợ cho các cấp công đoàn thông qua chương trình dự án có mức vốn từ 500.000 USD trở lên, các khoản viện trợ phi dự án có giá trị từ 200.000 USD trở lên, các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể.
Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN ra các quyết định về tổ chức và phân công tiếp nhận, quản lý, triển khai thực hiện dự án, trong đó có quyết định thành lập Ban quản lý dự án (sau đây gọi tắt là BQL). Giám đốc BQL do Đoàn Chủ tịch bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Đoàn Chủ tịch về kết quả quản lý và thực hiện dự án. BQL có Giám đốc, Phó Giám đốc (nếu có), trợ lý và các chức danh công việc khác. Ban quản lý dự án hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm (trường hợp dự án có thoả thuận sử dụng cán bộ chuyên trách hưởng phụ cấp từ dự án thì thực hiện theo thoả thuận với Bên tài trợ). Thành phần BQL do Ban Đối ngoại phối hợp với Ban Tổ chức TLĐLĐVN tham mưu, đề xuất với Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN đối với các dự án do TLĐLĐVN trực tiếp nhận hoặc do Ban Đối ngoại TLĐLĐVN phối hợp với các Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐLĐVN và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố tham mưu đề xuất với các dự án do các đơn vị kể trên trực tiếp tiếp nhận.
Ban quản lý có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận, quản lý, điều hành, sử dụng nguồn kinh phí dự án có hiệu quả theo đúng cam kết, thoả thuận với Bên tài trợ và dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Xác nhận viện trợ, lập dự toán, báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
5.1.2 Viện trợ phi dự án :
Nguồn viện trợ phi dự án không thành lập BQL mà do đơn vị tiếp nhận, sử dụng theo thoả thuận với Bên tài trợ, trường hợp không có thoả thuận thì do thủ trưởng đơn vị tiếp nhận quyết định việc sử dụng.
5.2 Quản lý và sử dụng.
5.2.1 Nguồn viện trợ theo chương trình, dự án, phi dự án không mở tài khoản tiền gửi riêng (trừ trường hợp có thoả thuận với Bên tài trợ hoặc cấp ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án đồng ý cho mở tài khoản). Nguồn viện trợ theo chương trình, dự án, phi dự án được quản lý tập trung tại phòng, bộ phận kế toán của đơn vị tiếp nhận viện trợ.
5.2.2 Lập và tổng hợp dự toán:
a. Các đơn vị tiếp nhận viện trợ hoặc BQL lập dự toán thu chi về viện trợ không hoàn lại gửi TLĐLĐVN cùng với dự toán thu chi ngân sách của đơn vị hàng năm (trường hợp viện trợ phát sinh trong niên độ kế toán, thì lập dự toán khi có đủ hồ sơ tiếp nhận viện trợ).
b. TLĐLĐVN tổng hợp dự toán thu chi về viện trợ không hoàn lại, nhu cầu vốn đối ứng (nếu có) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Biểu số 18/ĐTVT-TLĐ).
5.2.3 Chế độ sử dụng viện trợ:
- Các hoạt động chi tiêu của chương trình, dự án, phi dự án, BQL phải có dự toán cụ thể và căn cứ vào các khoản mục đã được Bên tài trợ chấp thuận, chi tiêu đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng mức chi đã thoả thuận với Bên tài trợ. Các đơn vị tiếp nhận không được tự ý dùng nguồn viện trợ để chi cho mục đích khác, không được điều hoà nguồn kinh phí viện trợ giữa các đơn vị (trừ trường hợp có thoả thuận của Bên tài trợ).
- Trường hợp văn kiện chương trình, dự án hoặc phi dự án không có dự toán đầy đủ chi tiết, thì đơn vị tiếp nhận hoặc BQL căn cứ các điều khoản đã cam kết với Bên tài trợ và căn cứ định mức chi tiêu trong nước để lập dự toán và chi tiêu theo dự toán được Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận viện trợ duyệt.
- Lãi gửi Ngân hàng của tiền viện trợ cho các chương trình, dự án, phi dự án viện trợ (nếu có). Đơn vị tiếp nhận viện trợ ghi tăng nguồn kinh phí dự án và sử dụng theo cam kết với Bên tài trợ hoặc dự toán được Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận viện trợ duyệt.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng kinh phí mua sắm trang thiết bị và các dịch vụ phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hoá trang thiết bị.
- Trường hợp các chương trình dự án có mục đích sử dụng tiền, hàng viện trợ để đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trụ sở, công trình kiến trúc và công trình kết cấu hạ tầng phải tổ chức đấu thầu theo quy định trong văn kiện dự án, nếu không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đấu thầu các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
5.3 trình tự tiếp nhận, quản lý và hạch toán nguồn viện trợ.
5.3.1 Xác nhận viện trợ :
Thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận viện trợ, BQL thực hiện xác nhận viện trợ theo quy định tại điều 1, 2, 3 khoản C mục II Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001.
5.3.2 Kế toán quản lý tài sản viện trợ:
- Trong quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ các đơn vị phải phản á kịp thời, đầy đủ các nguồn viện trợ (cả số lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ kế toán của TLĐLĐVN và yêu cầu của Bên tài trợ (nếu có).
- trường hợp chứng từ gốc thu chi tiền viện trợ phải gửi cho Bên tài trợ thì Thủ trưởng đơn vị, BQL phải sao lại chứng từ đó, lập bản kê chứng từ gốc đã gửi cho Bên tài trợ (mẫu kém theo), có chữ ký của người lập, Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng. Bản sao được sử dụng để ghi số kế toán – lưu trữ theo chế độ hiện hành.
5.3.3 Chế độ báo cáo, quyết toán:
- Hàng quý và cả năm, BQL, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại phải báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ (biểu 04 kèm theo) gửi TLĐLĐVN (Ban Tài chính). TLĐLĐVN có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ tài chính.
- Hàng năm và khi kết thúc dự án. BQL, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu – chi viện trợ theo chế độ kế toán hiện hành. TLĐLĐVN có trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt quyết toán thu – chi và sử dụng viện trợ hàng năm nguồn viện trợ của tổ chức công đoàn cùng với việc thẩm tra., quyết toán ngân sách Công đoàn. Việc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và TLĐLĐVN.
- Sau khi kết thúc dự án đã quyết toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn tiền, tài sản, công nợ. BQL báo cáo phương án xử lý với TLĐLĐVN để xem xét, quyết định.
5.4 Trách nhiệm của các Ban TLĐLĐVN trong việc khai thác, tiếp nhận, quản lý nguồn viện trợ không hoàn lại.
5.4.1 Ban Đối ngoại:
Trung tâm quản lý các dự án của TLĐLĐVN và Ban Đối ngoại là bộ phận tham mưu cho Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN về việc vận động nguồn viện trợ cho các chương trình, dự án, xúc tiến lập dự án, tổ chức vận động nguồn viện trợ cho các chương trình, dự án, xúc tiến lập dự án, tổ chức vận động và phối hợp quản lý thống nhất các dự án.
Tham mưu, đề xuất phân bổ các chương trình dự án, phi dự án cho các đơn vị, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐLĐVN và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trước khi ký kết, hoặc sau khi ký kết văn kiện dự án với Bên tài trợ.
Đề xuất, phối hợp với Ban Tổ chức TLĐLĐVN trong việc tham mưu đề xuất thành phần và nhân sự BQL. Giám đốc chương trình dự án để Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN ra quyết định thành lập và bổ nhiệm.
Tham mưu, đề xuất với Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN khen thưởng tập thể cá nhân có thành tích trong việc vận động, thu hút nguồn viện trợ không hoàn lại và khen thưởng Bên tài trợ.
5.4.2 Ban Tổ chức:
Tham mưu, giúp Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN trong việc thành lập, giải thể BQL..
Tham mưu, đề xuất chế độ phụ cấp cho các thành viên BQL hoạt động kiêm nhiệm.
Tham gia với Ban Tài chính xây dựng, bổ sung sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng viện trợ.
5.4.3 Ban Tài chính:
- Tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN quản lý tài chính toàn bộ nguồn viện trợ không hoàn lại do các cấp Công đoàn Việt Nam tiếp nhận và thực hiện.
- Tham mưu, giúp Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN ban hành, bổ sung sửa đổi Quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại.
- Tổng hợp dự toán, quyết toán nguồn viện trợ không hoàn lại báo cáo Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN và các cơ quan quản lý Nhà nước.
5.4.4 Văn phòng TLĐ:
- Trực tiếp nhận, quản lý, thực hiện công tác kế toán các chương trình dự án, phi dự án của cơ quan TLĐLĐVN theo đúng quy định của Nhà nước và Quy định này.
- Tham gia với các BQL quyết toán các chương trình, dự án, lập quyết toán viện trợ phi dự án của cơ quan TLĐLĐVN.
TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐ VIỆT NAM Đơn vị:…………………………….... ……………………………………… | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- |
ĐỀ NGHỊ GHI THU – GHI CHI NGÂN SÁCH TIỀN, HÀNG VIỆN TRỢ
Kính gửi: Bộ Tài chính
1- Nguồn viện trợ của : Chính phủ:..................................................................
Tổ chức quốc tế:........................................................
Phi Chính phủ:............................................................
2- Tên tổ chức viện trợ:...................................................................................
3- Tên chương trình, dự án, phi dự án:.............................................................
Thực hiện từ:.................................. đến:.....................................................
4- Tổng giá trị viện trợ: Nguyên tệ:..................................................................
Quy đổi ra USD:......................................................
5- Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền:
Số: ................ Ngày.................. của:.........................................................
6- Chủ dự án, chương trình:.............................................................................
7- Tổng số tiền viện trợ đề nghị ghi thu – ghi chi:………………………………
.......................................................................................................................
Nơi nhận: - Như trên - Lưu. | Ngày ……tháng……..năm 200….. Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú : Nhận viện trợ bằng hiện vật thì quy đổi ra VNĐ để lập báo cáo. Kèm theo hồ sơ xác định.
Tên chủ trương trình dự án: Biểu số 6
...........................................
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC GỬI CHO NHÀ TÀI TRỢ
Số TT | Số chứng từ | Người lập chứng từ | Nội dung thu - chi | Số tiền ghi trên chứng từ thu, chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng…..năm 200…..
Người lập bảng biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký và đóng dấu)
TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐ VIỆT NAM Mẫu số: B20/QTVT-TLĐ
Đơn vị báo cáo:
…………………………………...
QUYẾT TOÁN NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
NĂM 200…..
----------
PHẦN I - TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ VIỆN TRỢ
Đơn vị tính:……………
TT | Nguồn kinh phí Chỉ tiêu | Mã số | Tổng số | Chia ra | |
Viện trợ | Nguồn khác | ||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 |
1 | - Kinh phí chưa xin quyết toán kỳ trước chuyển chuyển sang - Từ năm trước chuyển sang năm nay | 13 14 |
|
|
|
2 | Kinh phí kỳ này a/ Được phân phối kỳ này - Luỹ kế từ đầu năm b/ Thực nhận kỳ này - Luỹ kế từ đầu năm | 15 16 17 18 |
|
|
|
3 | Tổng kinh phí thực được sử dụng kỳ này (13 + 17) - Luỹ kế từ đầu năm (14 + 18) | 19 20 |
|
|
|
4 | Kinh phí đã chi xin quyết toán kỳ này - Luỹ kế từ đầu năm | 21 22 |
|
|
|
5 | Kinh phí giảm (nộp trả, giảm khác) - Luỹ kế từ đầu năm | 23 24 |
|
|
|
6 | Kinh phí chưa xin quyết toán chuyển kỳ sau [ 19-(21+23)] hoặc [ 20-(22+24)] | 25 |
|
|
|
PHẦN II - TỔNG HỢP KINH PHÍ VIỆN TRỢ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Đơn vị tính:………………
TT | Nguồn kinh phí
Chỉ tiêu | Mã số | Tổng số | Chia ra | |
Viện trợ | Nguồn khác | ||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 |
| 1- Chi quản lý 2- Chi thực hiện |
|
|
|
|
- 1Thông tri 02/2004/TTr-TLĐ hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 4Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
Quyết định 1968/2004/QĐ-TLĐLĐVN về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại công đoàn Việt Nam do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 1968/2004/QĐ-TLĐLĐVN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2004
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Đặng Ngọc Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết