Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 195/2005/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC; CẤP PHÉP HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ- 4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v thành lập Sở Tài nguyên và môi trường thuộc UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLB-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 giữa Bộ Tài nguyên và môi trường - Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2003 của Bộ Tài nguyên môi trường ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất tại Tờ trình số: 2897/TTr-TNMTNĐ ngày 26/7/2005;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội” và danh mục phụ lục kèm theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 54/QĐ-UB ngày 6/1/1998 của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở Ban, Ngành của Thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các: quận, huyện, phường, xã, thị trấn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

T/M UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC; CẤP PHÉP HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 195/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quyết định này quy định việc cấp; gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi trả lại, chuyển quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm đò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi gia đình không phải vào mục đích sản xuất, kinh doanh:

a. Lưu lượng từ 0,02 m3/s trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;

b. Công suất lắp máy từ 50 kw trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy;

c. Lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước nước mặt cho các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp và phát điện;

d. Lưu lượng từ 10m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;

2. Xả nước thải trong phạm vi gia đình không phải là mục đích sản xuất, kinh doanh.

3. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại khoản 1, 2 điều này phải tuân thủ đầy đủ các quy định về Vùng bảo hộ vệ sinh, Vùng hạn chế khai thác và Độ sâu cho phép khai thác.

4. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại Điểm d, Khoản 1 Điều này phải chấp hành các quy định: Thi công do tổ chức, cá nhân có chức năng hành nghề khoan nước thực hiện; Giới hạn thiết diện giếng khai thác nhỏ hơn 110 milimét; Đồng thời phải đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn về địa điểm, lưu lượng khai thác dự kiến, mục đích sử dụng nước trước khi khai thác và đăng ký độ sâu giếng sau khi khoan (nội dung đăng ký quy định tại phụ lục G).

5. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế nằm trong khu vực đã được cấp phép, có quy mô không lớn hơn, mực nước hạ thấp thỏ hơn giới hạn cho phép và tổng lưu lượng khai thác không lớn hơn giấy phép đã cấp. Trước khi thi công các công trình thay thế này chủ giấy phép phải đăng ký các nội dung liên quan với cơ quan cấp phép và phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp phép.

Điều 4. Giải thích từ ngữ.

Trong Quy định này và các phụ lục kèm theo, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Tài nguyên nước gồm: Nước mặt (nước sông, suối nước hồ, ao), nước mưa, nước dưới đất.

- Trữ lượng khai thác nước dưới đất của một vùng: Là lượng nước có thể khai thác được ở vùng đó mà không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Trữ lượng khai thác nước dưới đất phải nhỏ hơn trữ lượng động trung bình nhiều năm của vùng cộng với trữ lượng cuốn theo.

- Chiều sâu mực nước tĩnh: Là chiều sâu mực nước ổn định trước khi khai thác.

- Chiều sâu mực nước động: Là chiều sâu mực nước ổn định trong lúc khai thác.

- Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước dưới đất: Là khai thác nước dưới đất vượt quá trữ lượng khai thác mà biểu hiện là sự hạ thấp liên tục mực nước trung bình hàng năm của vùng trong thời gian khai thác.

- Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước mặt: Là khai thác nước mặt, quá mức làm cho lưu lượng nước sông, suối ở hạ lưu vị trí khai thác nhỏ hơn lưu lượng nhỏ nhất đã xảy ra trong điều kiện tự nhiên (khi chưa khai thác).

- Hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước: Là các hoạt động làm thay đổi tính chất vật lý, hoá hoặc và thành phần sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước, gây tác hại đến môi trường.

- Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng nguồn nước.

- Thăm dò nước dưới đất: Là sử dụng các phương pháp khảo sát địa chất, thuỷ văn để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên một vùng, một khu vực để phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước.

- Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất: là thăm dò nước dưới đất mà một hoặc một số lỗ khoan thăm dò được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng khai thác.

- Công trình khai thác nước dưới đất: Là hệ thống các giếng khoan, giếng đào, hành lang thu nước, được bố trí trên một khu vực có diện tích nhất định, mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn 1000 mét và hoạt động của chúng có ảnh hưởng lẫn nhau, có lưu lượng khai thác xác định và thuộc sở hữu của một chủ thể.

- Lưu lượng của công trình khai thác nước dưới đất: Là tổng lưu lượng mà công trình khai thác trong một đơn vị thời gian.

Trường hợp khoan, đào các giếng, các hành lang khai thác mới nằm trong phạm vi công trình đã có mà khoảng cách giữa các giếng, các hành lang khai thác mới cũng như khoảng cách của chúng tới các giếng, các hành lang đã có nhỏ hơn 1000 mét thì được quy định là thuộc một công trình. Lưu lượng khai thác của công trình mới bằng tổng lưu lượng của các giếng, các hành lang khai thác đã có và mới.

- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt: Là việc lấy nước trực tiếp từ hệ thống sông, suối, hồ, ao bằng công trình khai thác hoặc bằng thiết bị lấy nước.

- Công trình khai thác nước mặt: Là công trình lấy nước, trữ nước, dẫn nước từ sông, suối, hồ, ao.

- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: Là số lượng và chất lượng nước thải nguồn nước có thể tiếp nhận được mà không làm chất lượng và khả năng chứa của nguồn đó vượt quá tiêu chuẩn cho phép do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm: Là kế hoạch nhằm giảm từng bước nồng độ, thành phần của các chất gây ô nhiễm trong nước thải từ các cơ sở sản xuất thông qua việc thực hiện các biện pháp xử lý.

- Vùng hạn chế khai thác: Là vùng đại lý có trữ lượng và chất lượng nước cần phải hạn chế khai thác để tránh gây cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước hoặc gây sụt lún các công trình xây dựng.

- Chiều sâu cho phép khai thác: Là chiều sâu tối đa cho phép đối với từng loại quy mô công trình khai thác và từng vùng khai thác nước dưới đất.

Điều 5. Nguyên tắc cấp phép

Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định;

2. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;

3. Bảo vệ môi trường, không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;

4. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;

5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước có thể khai thác của vùng đó, cụ thể: Khi nước tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác

6. Các tổ chức, cá nhân thi công phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, thiết bị để hành nghề và Giấy phép hành nghề để đảm bảo sự bền vững nguồn tài nguyên nước, chống sự suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.

Điều 6. Căn cứ cấp phép

1. Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:

a) Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật khác có liên quan;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;

c) Quy hoạch lưu vực sông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước;

d) Mức độ chi tiết của việc thăm dò nước dưới đất và cấp trữ lượng được đánh giá, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới tiêu chuẩn của mục đích sử dụng nước đối với khai thác nước mặt; lưu lượng, chất lượng mong muốn của nguồn nước tiếp nhận và quy trình công nghệ xử lý nước thải (đối với xả thải vào nguồn nước).

đ) Báo cáo thẩm định về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e) Các Quy định về Vùng bảo hộ vệ sinh, Vùng hạn chế khai thác và độ sâu khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:

a) Tiêu chuẩn chất lượng nước thải đối với từng loại nguồn nước tiếp nhận cụ thể;

b) Khả năng tiếp nhận nước thải của các công trình trong hệ thống thoát nước.

3. Các số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải nêu rõ nguồn gốc và các cơ quan chuyên môn hoặc có thẩm quyền đánh giá và công bố. Việc lập các đề án, báo cáo, phương án xử lý nước để đạt đến tiêu chuẩn quy định phải do các cơ quan chuyên môn có chức năng phối hợp tiến hành, chấp thuận.

Điều 7. Thời hạn giấy phép, gia hạn giấy phép

1. Thời hạn của giấy phép khai thác nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm.

3. Thời hạn của giấy phép khai thác nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm.

5. Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (5) năm, và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba (3) năm.

6. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a) Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 21 của Quy định này;

b) Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất còn hiệu lực hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.

Điều 8. Thoả thuận về nguồn nước cho các dự án

1. Tổ chức, cá nhân xin thoả thuận về nguồn nước cho các dự án, nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ bao gồm:

a) Công văn đề nghị thoả thuận về nguồn nước cho khu vực nghiên cứu dự án;

b) Dự án hoặc quyết định giao nhiệm vụ lập dự án của cấp có thẩm quyền;

c) Văn bản khẳng định không cung cấp được nguồn nước cho Dự án của các nguồn cung cấp nước tập trung tại khu vực nghiên cứu.

d) Sơ đồ khu vực xin thoả thuận về nguồn nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000.

2. Trình tự thoả thuận về nguồn nước cho các dự án được quy định như sau:

a) Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn bốn (4) ngày làm việc, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường (nếu cần thiết), kết hợp với dữ liệu hiện có về tài nguyên nước, thoả thuận về nguồn nước cho các dự án bằng văn bản.

Chương II

CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC, THU HỒI, TRẢ LẠI, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

Điều 9. Giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất (phụ lục A1);

b) Các văn bản về tư cách chủ thể, chức năng hành nghề của tổ chức, cá nhân và đơn vị thi công (nếu có);

c) Đề án thăm dò nước dưới đất (theo mẫu B1) đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m2/ngày đêm.

Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm (phụ lục B2);

d) Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

e) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình thăm dò. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình thăm dò không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhận xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 10. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (phụ lục A2);

b) Các văn bản về tư cách chủ thể xin khai thác, Giấy phép hành nghề của tổ chức, cá nhân và đơn vị thi công;

c) Đề án khai thác nước dưới đất (phụ lục B3);

d) Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

đ) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m2/ngày đêm (phụ lục B4); báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (phụ lục B5); hoặc báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (phụ lục B6);

e) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khai thác đối chiếu với tiêu chuẩn của mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

g) Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận.

h) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu hoàn công công trình khai thác nước, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và hiện trường, nếu chủ công trình đã tuân thủ đúng quy định thì lập biên bản cho phép vận hành công trình theo giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện thì lập biên bản yêu cầu chủ công trình hoàn thiện những phần chưa đạt.

Điều 11. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước mặt nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ bao gồm:

a/ Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt (phụ lục A3);

b/ Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

c) Đề án khai thác nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác (phụ lục B7.1); báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo qui trình vận hành đối với trường hợp đang có công trình khai thác (B7.2);

Nội dung quy trình vận hành phải có Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận.

d) Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

e) Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì quyết định cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 12. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (phụ lục A4);

b) Kết quả phân tích chất lượng nước thải và nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải tại thời điểm xin cấp phép;

c) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn quy định (phụ lục B8.1); Trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải (phụ lục B8.2); phương án công nghệ xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả thải; giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được quy định;

d) Bản đồ vị trí khu vực xả thải tỷ lệ từ 1/10.000 theo hệ toạ độ VN 2000; về môi trường phê duyệt hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;

g) Bản sao công chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác;

Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 13. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thuỷ văn thực tế và cấu trúc địa chất thuỷ văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt;

2. Đối với giấy phép khai thác tài nguyên nước:

a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước như giấy phép đã cấp;

b) Nhu cầu khai thác nước tăng;

x) Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc khai thác nước;

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:

a) Nguồn nước tiếp nhận không còn khả năng tiếp nhận lượng nước thải hoặc tiêu chuẩn về chất của nguồn tiếp nhận thay đổi;

b) Nhu cầu xả nước thải tăng;

c) Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 14. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cần nêu rõ lý do (Phụ lục A5, A6, A7, A8);

b) Giấy phép đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

đ) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép thăm dò (phụ lục B9.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án thăm dò khai thác nước dưới đất (Phụ lục B9.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

e) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước dưới đất (phụ lục B9.3) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước dưới đất (Phụ lục B9.4) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

g) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước mặt (phụ lục B10.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước mặt (Phụ lục B10.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

h) Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (phụ lục B11.1) đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án xả nước thải vào nguồn nước (Phụ lục B11.2) đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

2. Trình tự thực hiện được quy định như sau:

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Quyết định gia hạn, thay đổi thời hạn điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do bằng văn bản.

3. Trường hợp Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất thay đổi thời hạn điều chỉnh nội dung giấy phép thì phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

Điều 15. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b) Chủ giấy phép chuyển nhượng giấy phép không xin phép;

c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động với những nội dung không quy định trong nội dung giấy phép.

2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội dung quy định tại khoản 1 điều này thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm và báo cáo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét đình chỉ hiệu lực của giấy phép.

3. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất quyết định thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép, nhưng không quá:

a. Ba (3) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới lòng đất;

b. Sáu (6) tháng đối với giấy phép khai thác sử dụng nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

4. Sở Tài nguyên môi trường nhà đất có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục lý do đình chỉ giấy phép.

Điều 16. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên cho phép;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

đ) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

e) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.

3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm đ khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất xem xét cấp giấy phép mới;

Trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm e khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên môi trường nhà đất phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

4. Khi phát hiện chủ Giấy phép vi phạm các nội dung tại các điểm c, d, đ khoản 1 điều này, cán bộ thuộc hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước có quyền lập biên bản về vi phạm, đồng thời trong vòng 7 ngày làm việc kể từ thời điểm lập biên bản phải báo cáo Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất ra quyết định thu hồi giấy phép.

Đối với các trường hợp thu hồi theo điểm a, b, e khoản 1 điều này, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất lập hồ sơ thu hồi Giấy phép trong vòng 30 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại các khoản này.

Điều 17. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép, đồng thời có văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép và báo cho cơ quan cấp phép về tình hình khai thác tài nguyên nước hoặc xả nước thải vào nguồn nước kể từ khi được giấy phép đến thời điểm trả lại giấy phép;

- Đối với các công trình đang khai thác tài nguyên nước phục vụ cấp nước công cộng hoặc công trình xả nước thải của khu dân cư, việc xin trả lại giấy phép chỉ được cơ quan giấy phép chấp thuận khi đã có biện pháp khắc phục, bảo đảm không ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2. Tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép và các hồ sơ liên quan đến Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để cập nhật và tổng hợp báo cáo. Với trường hợp cần có sự chấp thuận của cơ quan giấy phép thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép nộp hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép.

3. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới tại khu vực đã trả lại giấy phép sau ba (3) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 18. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết hạn;

c) Giấy phép đã trả lại.

Điều 19. Chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo các quy định của luật dân sự và các quy định sau:

1. Việc thực hiện các quyền dân sự liên quan đến quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo các Giấy phép đã cấp ngoài việc tuân thủ các quy định của luật dân sự còn phải đăng ký tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất, sau khi được Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất chấp thuận thì giao dịch mới có hiệu lực.

- Nếu bên nhận chuyển quyền muốn tiếp tục thực hiện Giấy phép đã cấp cho bên chuyển nhượng thì phải đủ năng lực để thực hiện nội dung của Giấy phép đã cấp và phải cam kết thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép.

- Việc chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước mà không liên quan đến việc thực hiện các Giấy phép đã cấp thì không được điều chỉnh tại quyết định này.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a. Hồ sơ gồm: Hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (nên rõ lý do cần chuyển quyền) đã được công chứng; Giấy phép đã được cấp; Các văn bản chứng minh nhu cầu thực tế, khả năng thực hiện các nội dụng yêu cầu trong Giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền, văn bản cam kết thực hiện đúng giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền.

b. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm thẩm định về năng lực chủ thể tiếp nhận, nếu đủ điều kiện thì quyết định cấp phép đổi tên chủ giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho các bên và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ GIẤY PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

Điều 20. Quyền của chủ giấy phép:

1. Được thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp; Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, yêu cầu người khác bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây ra đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trả lại giấy phép theo quy định;

5. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;

6. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Nghĩa vụ của chủ giấy phép:

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định trong giấy phép;

2. Nộp lệ phí giấy phép; thuế tài nguyên đối với việc khai thác tài nguyên nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

3. Nếu không có giấy phép hành nghề phải hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân về hành nghề khoan nước dưới đất để thực hiện việc khoan thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất.

4. Trước khi đưa các công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước vận hành, chủ giấy phép phải gửi hồ sơ hoàn công cho Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất; chỉ được đưa công trình vào vận hành khi có sự kiểm tra và xác nhận của Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất là đã thi công đúng với nội dung quy định trong giấy phép.

5. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

6. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

7. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

8. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phát hiện và báo cáo kịp thời sự cố với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;

9. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy trình kỹ thuật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.

10. Không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân và tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi triển khai thực hiện Giấy phép;

Khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải trám lấp lỗ khoan, giếng khoan và di chuyển toàn bộ tài sản của mình, ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật và giấy phép;

11. Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Giấy phép theo quy định sau

a. Trước khi triển khai thực hiện Giấy phép phải gửi văn bản báo cáo kế hoạch triển khai Giấy phép kèm theo bản sao Giấy phép đến UBND quận, huyện và UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

b. Định kỳ sáu tháng một lần báo cáo về kết quả thực hiện giấy phép gồm các nội dung: lưu lượng khai thác, chất lượng nước tại thời điểm báo cáo, những thuận lợi, khó khăn; Báo cáo được gửi tới: UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn sở tại và Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để tổng hợp, phân tích tình hình theo chức năng, báo cáo UBND Thành phố.

c. Nếu có những sự cố bất thường cần báo cáo ngay đến Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để có biện pháp xử lý kịp thời.

12. Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước, xả nước thải và, nguồn nước thuộc sở hữu nhà nước chủ Giấy phép là chủ đầu tư công trình (không phải là doanh nghiệp) không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì phải có văn bản bàn giao công trình và hồ sơ, Giấy phép cho chủ thể trực tiếp vận hành công trình. Chủ thể trực tiếp vận hành công trình có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến Giấy phép đã nhận bàn giao.

Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có hiện đang có công trình khai thác nước hoặc xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký.

Toàn bộ các công trình đang khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc diện phải xin phép mà chưa có Giấy phép theo quy định này, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước phải đăng ký hoạt động tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình phải làm thủ tục xin cấp phép theo quy định này. Sau 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, tất cả các công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước chưa có Giấy phép hoặc chưa nộp hồ sơ xin cấp phép sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước ban hành kèm theo Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005.

Các trường hợp đang khai thác tài nguyên nước hoặc xả thải vào nguồn nước thuộc diện không phải xin phép đều phải đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

Chương IV

CẤP PHÉP HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 23. Điều kiện được cấp phép hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất.

Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có các điều kiện sau:

1. Năng lực nghề nghiệp của cán bộ kỹ thuật:

a/ Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công, khoan tay các lỗ khoan nông, đường kính nhỏ hơn 60mm, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu là trung cấp chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề, hoặc công nhân có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế, chỉ đạo thi công các giếng khoan khảo sát, thăm dò, khai thác nước;

b/ Đối với hành nghề khoan bằng máy thủ công, các lỗ khoan có đường kính từ 60mm đến 110mm, người chỉ đạo kỹ thuật phải có trình độ là kỹ sư các chuyên ngành địa chất, có ít nhất một năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề, hoặc trung cấp địa chất có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế, chỉ đạo thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác nước; hiểu biết về kỹ thuật cách ly tầng chứa nước và bảo vệ nước dưới đất; có khả năng lập báo cáo kết quả thăm dò, khai thác nước dưới đất với quy mô nhỏ;

c/ Đối với hành nghề khoan công trình lỗ khoan có đường kính trên 110mm bằng máy khoan công nghiệp, người chịu chỉ đạo kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu là kỹ sư chính chuyên ngành địa chất, địa chất thuỷ văn; có khả năng lập đề án thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác; chỉ đạo thi công và lập báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất, có hiểu biết về điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực.

2. Máy, thiết bị thi công khoan phải bảo đảm tính năng kỹ thuật và an toàn lao động theo quy định hiện hành.

Điều 24. Trình tự, thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất. Hồ sơ bao gồm:

a/ Đơn xin phép hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất;

b/ Bản sao công chứng quyết định thành lập tổ chức và đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c/ Bản tường trình năng lực kỹ thuật;

2. Trình tự cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:

a/ Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sợ hợp lệ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bổ sung hoặc làm lại;

b/ Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề và quyết định cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ cho bên xin phép và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 25. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất.

Tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan, các quy định ghi trong giấy phép và quy định về bảo vệ nước dưới đất; chỉ thi công khoan khảo sát, thăm dò, khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.

2. Định kỳ hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất về công tác khoan khảo sát, thăm dò, khai thác nước dưới đất;

3. Nghiêm cấm thi công khoan khảo sát, thăm dò, khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân chưa được cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất;

4. Trám lấp các lỗ khoan không đạt yêu cầu theo đúng quy trình kỹ thuật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất:

1. Hướng dẫn thực hiện các công tác quản lý Nhà nước Về tài nguyên nước trong phạm vi được giao; Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ tài nguyên môi trường;

2. Đóng góp ý kiến đối với các hồ sơ thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định;

3. Thoả thuận về nguồn nước cho các dự án; Cung cấp thông tin về tài nguyên nước trong phạm vi quản lý theo quy định;

4. Tổ chức thực hiện: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ, thẩm định và Quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong phạm vi thẩm quyền của UBND Thành phố, cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm;

b) Khai thác và sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 2m3/ giây;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp và phát điện với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm;

d) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 5000m3/ngày đêm.

e) Cấp giấy phép hành nghề khoan thăm dò và khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố.

5. Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ nội dung Giấy phép của chủ giấy phép trước khi đưa công trình vào vận hành chính thức và quá trình thực hiện giấy phép của các công trình khai thác nước trên địa bàn Thành phố; Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các công trình khai thác không xin phép; Báo cáo Bộ Tài nguyên môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền.

Tổng hợp thông tin liên quan đến tình hình cấp phép và thực hiện Giấy phép, công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố báo cáo UBND thành phố và Cục Quản lý tài nguyên nước.

6. Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện Giấy phép hành nghề của các đơn vị thi công; Báo cáo Bộ Tài nguyên môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền.

7. Lưu trữ hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND Thành phố Hà Nội (trong đó các đề án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; báo cáo thăm dò nước dưới đất sau khi thẩm định phải được đóng dấu xác nhận của Sở Tài nguyên môi trường nhà đất) và dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đề xuất được những chính sách quản lý thích hợp cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.

Điều 27. Trách nhiệm của UBND các Quận, Huyện:

1. Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương theo các nội dung sau:

1.1. Yêu cầu chủ công trình xuất trình Giấy phép, kế hoạch triển khai Giấy phép và kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép (về thẩm quyền cấp phép theo quy định này; thời hạn Giấy phép; hiện tượng cho mượn, cho thuê chuyển nhượng Giấy phép không xin phép; tự sửa chữa nội dung giấy phép; vị trí được thi công đúng theo Giấy phép);

1.2. Yêu cầu bên thi công công trình xuất trình Giấy phép hành nghề, kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép hành nghề;

1.3. Yêu cầu các chủ công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương nộp báo cáo thường xuyên 6 tháng một lần về kết quả thực hiện Giấy phép;

1.4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

1.5. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới UBND thành phố và Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất trong vòng ba (3) ngày làm việc kể từ khi phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

1.6. Tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất, 6 tháng 1 lần về công tác quản lý nước tại địa bàn đảm bảo đúng thời gian và nội dung yêu cầu.

1.7. Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về nội dung và tính kịp thời của công tác quản lý tài nguyên nước trong phạm vi được giao.

Điều 28. Trách nhiệm của Phòng quản lý Tài nguyên môi trường các Quận, Huyện:

1. Là bộ phận chuyên môn giúp UBND quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND Quận, Huyện về kết quả công tác được giao.

2. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất.

3. Kiểm tra, lập Biên bản vi phạm và báo cáo UBND Quận, Huyện, Sở Tài nguyện môi trường nhà đất hoặc căn cứ vào Biên bản vi phạm báo cáo Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 15, 16 Quyết định này.

4. Tham mưu với UBND Quận, Huyện và Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên nước.

5. Yêu cầu UBND các Phường, Xã, Thị trấn định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo các nội dung tại mục 1.6 Điều 27 quyết định này để tổng hợp báo cáo UBND Quận, Huyện và Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất.

Điều 29. Trách nhiệm của UBND các Xã, Phường, Thị trấn:

Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, đồng thời báo cáo ngay UBND Quận, Huyện, Phòng Tài nguyên môi trường trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.

- Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay UBND Quận, Huyện, Phòng Tài nguyên môi trường Quận, Huyện trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ khi phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

- Quản lý toàn bộ và yêu cầu các gia đình trên địa bàn có công trình khai thác nước dưới đất phải đăng ký và thực hiện đúng quy định tại khoản 4 điều 3 quy định này (phụ lục G).

Điều 30. Nguyên tắc hoạt động quản lý, kiểm tra, thanh tra của hệ thống cơ quan quản lý:

- Đối với những việc thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm tra của nhiều cơ quan thì kiểm tra theo nguyên tắc với những nội dung kiểm tra xác định của một đối tượng chỉ bị kiểm tra một lần trong vòng 6 tháng.

- Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước cơ quan đó sẽ xử lý theo nguyên tắc một hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần với khung xử lý đúng với mức vi phạm.

Điều 31. Trách nhiệm của các ngành.

1. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất và các Sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND Thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền về việc triển khai chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép, thuế tài nguyên nước, lệ phí xả nước thải vào nguồn nước.

2. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất và các Sở, Ngành xây dựng quy định các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước sử dụng cho từng mục đích, nước thải xả vào nguồn nước, phối hợp kiểm tra việc thực hiên các tiêu chuẩn đó.

3. Sở Giao thông công chính: Quản lý nhà nước đối với việc cấp nước sạch và các công trình tiêu thoát nước của Thành phố về các mặt như: Chỉ đạo các công ty kinh doanh nước sạch hoàn thiện hồ sơ xin phép khai thác cho đúng với quy định cấp phép hiện hành; xây dựng, sửa chữa, nạo vét, thông tắc, đảm bảo dòng chảy, điều phối tiêu thoát trong các công trình thoát nước; thông báo các thông số kỹ thuật về lưu lượng, mực nước giới hạn được phép xả thải vào các công trình cụ thể trong hệ thống thoát nước cho từng thời gian thích hợp, việc điều phối tiêu thoát phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để vừa đảm bảo tiêu thoát nước vừa đảm bảo chất lượng nước cho các mục đích sử dụng nước mặt từng thời kỳ.

4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng hiện hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ Khoa học công nghệ môi trường và các yêu cầu chất lượng chuyên ngành từng thời kỳ để bổ sung các yêu cầu về chất lượng nước thải và khả năng tiếp thu lưu lượng nước thải vào các công trình trong hệ thống thuỷ lợi và thoát nước có liên quan đến nông nghiệp.

5. Sở Quy hoạch kiến trúc: Phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất, Sở Giao thông công chính xây dựng quy hoạch mạng lưới khai thác và cung cấp nước của Thành phố.

Trong phạm vi chức năng phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để giới thiệu điểm các công trình cho phù hợp đảm bảo nguồn nước cho thực hiện dự án, công trình.

6. Các Sở, Ban, Ngành khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước cần liên hệ với Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để thống nhất thực hiện đúng các quy định tại quyết định này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH, KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 32. Hiệu lực thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số: 54/QĐ-UB ngày 06/01/1998 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định tạm thời về hành nghề cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

2. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không trái với quy định tại Quyết đinh này thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp giấy phép được cấp trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy định của Quyết định này thì, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới theo quy định.

Điều 33. Khen thưởng, xử phạt

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng kịp thời theo quy định.

2. Người có thẩm quyền quản lý nếu không có biện pháp quản lý đúng thời hạn quy định thì sẽ bị kỷ luật, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

3. Người có thẩm quyền quản lý nếu lạm dụng quyền hạn, vượt quá thẩm quyền, thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước, cản trở, chống đối người thi hành công vụ, dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ, trốn tránh sự kiểm tra, xử lý của người có thẩm quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 34. Hướng dẫn thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn và các tổ chức; cá nhân có liên quan kịp thời thời phản ánh về Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 195/2005/QĐ-UB về việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 195/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/11/2005
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản