Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 22 tháng 05 năm 2013.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012-2020”.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09.01.2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;

Căn cứ Công văn số 882/BCĐQG-XHHT ngày 30.01.2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 514/TTr-SGD&ĐT ngày 20.5.2013;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”.

(có Kế hoạch kèm theo)

Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì cùng các ngành liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời kiểm tra, đôn đốc, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo; các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐQG XHHT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT,VX, PVPVX, CVP.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012-2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 194/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

1.1 Xây dựng xã hội học tập (XHHT) vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển, nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế tri thức, đảm bảo quốc phòng an ninh.

1.2 Xây dựng XHHT vừa có tầm chiến lược vừa có tính cấp bách và là giải pháp chiến lược để “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng khoá XI, phải được xác định là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của toàn dân.

1.3 Xây dựng XHHT với phương châm phát triển từ thấp lên cao và có mục tiêu, yêu cầu, nội dung cụ thể cho từng giai đoạn; lấy lợi ích của mỗi người, cộng đồng và dân tộc làm mục đích và động lực để khuyến khích nhu cầu và tự giác học tập thường xuyên, suốt đời, thu hút đông đảo người học.

1.4 Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết, liên thông của 2 bộ phận cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân là giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên theo tinh thần xã hội hóa, bắt đầu từ cơ sở, hình thành “Mô hình xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan, doanh nghiệp” theo những tiêu chí cụ thể, tiến tới xây dựng mô hình xã hội học tập ở cấp huyện, cấp tỉnh và góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Giai đoạn 1: 2012 - 2015

a/ Công tác phổ cập giáo dục:

Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (mức độ 2) và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới đạt phổ cập giáo dục trung học.

b/ Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:

- 90% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;

- 25% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 10% có trình độ bậc 3;

- Hằng năm, thường xuyên mở các lớp cơ bản về tin học và ngoại ngữ cho công nhân lao động đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hoá.

c/ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động:

- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh đến cấp huyện:

+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;

+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 95% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;

+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 98% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định;

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

+ 100% công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên;

+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

+ 100% người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

- Đối với lao động nông thôn: 60% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy nghề khác.

- Đối với công nhân lao động: 80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu 90% công nhân lao động được qua lớp đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề hoặc tại các doanh nghiệp sử dụng người lao động.

Mục tiêu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, tỷ lệ lao động sau khi được đào tạo có việc làm đạt 80%.

d/ Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:

Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 50% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

2.2. Giai đoạn 2: 2015 - 2020

a/ Công tác phổ cập giáo dục:

Tiếp tục củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (mức độ 2) và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới đạt phổ cập giáo dục trung học.

b/ Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:

- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.

- 50% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 25% có trình độ bậc 3; 10% có trình độ CNTT bậc cao.

- Hằng năm, thường xuyên mở các lớp cơ bản về tin học và ngoại ngữ cho công nhân lao động đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hoá.

c/ Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động:

- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:

+ Tiếp tục duy trì việc đào tạo, bồi dưỡng cho 100% cán bộ, công chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định;

+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 100% cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;

+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

+ 100% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định; 100% công chức cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên;

+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

- Đối với lao động nông thôn: 80% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy nghề khác.

- Đối với công nhân lao động: 90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu 95% công nhân được qua lớp đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề hoặc tại các doanh nghiệp sử dụng người lao động.

Mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% và có 90% lao động có việc làm sau khi đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 2,5% vào năm 2020.

d/ Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:

Hằng năm, tiếp tục tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 80% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền trong tỉnh; ban hành nghị quyết về xây dựng xã hội học tập, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm xây dựng thành công xã hội học tập; đồng thời đưa nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng XHHT vào chương trình công tác hàng năm gắn với chương trình trọng tâm phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, là một trong những căn cứ để đánh giá, phân loại tổ chức và cán bộ, đảng viên.

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng XHHT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và ban hành các cơ chế chính sách cần thiết để khuyến khích tự học và đề cao nghĩa vụ công dân trong học tập; đề cao trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng xã hội học tập thành công ở từng đơn vị.

2. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đến mọi tổ chức, cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận rõ vai trò quan trọng, tầm chiến lược, tính cấp bách của xây dựng XHHT, làm chuyển biến căn bản nhận thức, coi việc học là nhiệm vụ thường xuyên, suốt đời. Từ đó nâng cao ý thức tự giác và nghĩa vụ học tập của công dân; đề cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp trong xây dựng XHHT. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các báo địa phương có những hình thức tuyên truyền sinh động, thường xuyên về khoa học, kỹ thuật, xây dựng XHHT, nhất là các chủ trương, chính sách và những mô hình, điển hình, nhân tố mới về học tập và xây dựng xã hội học tập.

3. Hoàn thiện mạng lưới các trường học trong hệ thống giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo định hướng khoa học - hiệu quả. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp trong “Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục đến năm 2020” của UBND tỉnh, trong đó cần đặc biệt nhấn mạnh các điểm sau:

- Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT đi đào tạo nghề. Đảm bảo cho khoảng 80 - 85% (giai đoạn 1) và khoảng 70% - 75% (giai đoạn 2) học sinh tốt nghiệp lớp 9 được học THPT và GDTX. Phần lớn số học sinh không thể học THPT, GDTX và học sinh tốt nghiệp THPT, GDTX chưa đỗ vào CĐ, ĐH sẽ được định hướng phân luồng đi học nghề tăng từ 15% (năm 2013) đến 25% (năm 2020).

- Tạo đột phá trong đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy trí sáng tạo, tính chủ động, tích cực của học sinh. Giải quyết triệt để tình trạng thương mại hóa và dạy thêm, học thêm tràn lan, lạm thu ở các trường học.

4. Củng cố và phát triển các mô hình học tập trong hệ thống giáo dục thường xuyên thật sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập nhiều mặt, thường xuyên, liên tục, suốt đời của mọi người, cụ thể:

4.1 Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương thức hoạt động để mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề…

- Đảm bảo cơ cấu hợp lí giữa giáo viên dạy văn hóa và giáo viên dạy nghề, hướng nghiệp, thực hành trong mỗi Trung tâm.

- Từng bước tăng cường cơ sở vật chất cho các Trung tâm GDTX có đủ điều kiện mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng giáo dục và đảm nhận nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên mầm non và tiểu học, bồi dưỡng cán bộ quản lý và báo cáo viên của TTHTCĐ.

- Thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên có cấp văn bằng, chứng chỉ với qui mô trên 3.000 học viên/năm.

- Tạo sự liên kết để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo ở các Trung tâm dạy nghề. Gắn kết chặt chẽ giữa TT GDTX với TT HTCĐ và các cơ sở đào tạo, dạy nghề.

4.2. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo phát triển bền vững các TT HTCĐ, thu hút đông đảo người học, nhất là số lao động đang làm việc theo các yêu cầu sau:

- Điều tra nắm chắc nhu cầu học tập của các đối tượng dân cư, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu mở lớp của các ban, ngành, đoàn thể, Đảng ủy, chính quyền cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục cả năm theo 3 nhóm nội dung thật sự thiết thực, khả thi và năng động, sáng tạo trong thực hiện. Đồng thời bổ sung những nội dung mới trong quá trình hoạt động và UBND cấp xã phải phê duyệt kế hoạch này. Phối hợp các hoạt động của các cơ quan Bảo vệ thực vật, Thú y, Trung tâm Khuyến nông, Khuyến công với Trung tâm HTCĐ nhằm chuyển giao, phổ biến khoa học kỹ thuật cho người dân. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo khác, các trung tâm, doanh nghiệp… mở các lớp dài ngày có cấp chứng chỉ cho người học, thực hiện lên kết giữa các TTHTCĐ.

- UBND tỉnh ban hành cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện cho Trung tâm HTCĐ hoạt động toàn diện: xy dựng đội ngũ báo cáo viên tại chỗ và báo cáo viên mời giảng có chất lượng; tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có (nhà văn hóa, thư viện xã…) đồng thời bổ sung, hoàn thiện các cơ sở vật chất mới: tủ sách, máy vi tính có nối mạng, đèn chiếu, loa đài, phòng học, bàn ghế, cơ sở thực hành, trình diễn, văn phòng trung tâm… Xã hội hóa các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm HTCĐ đi đôi với tăng mức đầu tư ngân sách nhà nước. Tổ chức lực lượng biên soạn tài liệu giảng dạy tại chỗ kết hợp với bộ tài liệu mới do tỉnh biên soạn dùng cho TT HTCĐ.

- Nâng cao chất lượng công tác quản lí Trung tâm: có bộ máy quản lí Trung tâm được chuyên môn hóa, biết nghiệp vụ quản lý, phân công trách nhiệm rõ ràng; thực hiện đầy đủ các hồ sơ, sổ sách quản lí; có giáo viên tăng cường, xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban Giám đốc, tổ chức khai giảng năm học mới và kiểm tra, đánh giá, xếp loại Trung tâm HTCĐ hàng năm, có tài khoản riêng và con dấu… Nâng mức kinh phí hoạt động và chế độ phụ cấp cán bộ quản lý Trung tâm.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; đề cao trách nhiệm phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể đối với các hoạt động của Trung tâm HTCĐ, đảm bảo cho Trung tâm HTCĐ hoạt động toàn diện và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu học tập nhiều mặt của đa số người dân, phục vụ đắc lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là xây dựng nông thôn mới và xây dựng đô thị văn minh.

- Hằng năm tổ chức các chương trình bồi dưỡng chuyên đề kiến thức khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế, nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức cho người lao động từ 300.000 đến 400.000 lượt người.

4.3. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhất là ở cấp huyện, cấp xã để xây dựng XHHT thành công theo tinh thần xã hội hóa. Đồng thời vận động nhân dân chuyển biến căn bản nhận thức chăm lo việc học tập cho cả trẻ em và người lớn, phát triển giáo dục nhanh và bền vững cả quy mô và chất lượng nhằm nâng nhanh trình độ dân trí, nâng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo và đào tạo nghề. Trước hết tập trung xóa mù chữ cho người lớn không để tái mù, phổ cập tiểu học cho người từ 15 đến 35 tuổi. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm HTCĐ, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề để chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, dạy nghề; phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến kiến thức văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên ở các Trung tâm HTCĐ với lực lượng nòng cốt là các khuyến nông viên, cán bộ các trạm, trại, doanh nghiệp, giáo viên tiểu học và THCS, Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm dạy nghề cấp huyện, cán bộ các ban, ngành, đoàn thể cấp xã và cấp huyện... Củng cố, kiện toàn Ban Giám đốc Trung tâm, tăng cường giáo viên biệt phái, nâng cao chất lượng quản lý Trung tâm.

4.4. Quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học; chấn chỉnh việc liên kết đào tạo. Các cơ quan, doanh nghiệp cử người đi học phải theo đúng yêu cầu của vị trí công tác. Quy mô hàng năm đạt khoảng từ 1.000 đến 1.500 người/năm.

4.5. Triển khai dạy nghề cho nông dân và thanh niên thật sự có hiệu quả để nâng nhanh số lao động được đào tạo và đào tạo nghề nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn.

4.6. Phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm đào tạo, dạy nghề của các đoàn thể: Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Công đoàn…

4.7. Quy định trách nhiệm đồng thời có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo, lập Quỹ đào tạo, thành lập các cơ sở đào tạo nghề hoặc liên kết nhiều doanh nghiệp thành lập Trung tâm đào tạo bồi dưỡng nhân lực tại chỗ để nâng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo, đào tạo lại, nâng bậc nghề phục vụ cho việc phát triển sản xuất, tái cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng sức cạnh tranh.

4.8. Phát triển rộng khắp các mô hình học tập hữu ích khác và đa dạng các nội dung, phương thức học tập phù hợp, lấy tự học là chính.

- Duy trì và phát triển các cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ, dạy nghề tư thục với yêu cầu bắt buộc phải có đủ các điều kiện đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng đào tạo đi đôi với tăng cường quản lí nhà nước và thanh tra thường xuyên.

- Duy trì, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ do các đoàn thể sáng lập: Câu lạc bộ của Hội Phụ Nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội VAC, Hội người cao tuổi, Câu lạc bộ doanh nhân trẻ, Câu lạc bộ không sinh con thứ 3, Câu lạc bộ đồng đẳng phòng chống HIV/AIDS vv…

- Coi trọng việc mở thường xuyên các lớp chuyên đề bồi dưỡng hoặc cập nhật kiến thức trong cán bộ, đảng viên của các cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp…

- Tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ ở thôn, khu phố, xã, phường; câu lạc bộ của các ngành, đoàn thể; Câu lạc bộ Thơ, dưỡng sinh, văn nghệ, thể dục, thể thao vv thật sự thiết thực và hiệu quả.

- Phát triển các hình thức học qua đài, ti vi, báo chí, sách, Internet vv…

4.9. Mở rộng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở: thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, trung tâm bưu điện - văn hóa xã, phát thanh truyền hình, phát triển mạng Internet… nhằm cung cấp kiến thức cho người dân.

5. Xây dựng, củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng của các tổ chức Hội Khuyến học để làm nòng cốt trong xây dựng xã hội học tập; phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình khuyến học, khuyến tài.

5.1. Đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập:

- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động toàn diện của Hội Khuyến học các cấp, đặc biệt là các hội cơ sở để đủ sức thực hiện vai trò nòng cốt trong khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT. Phát triển rộng khắp hội viên Hội Khuyến học với trên 70% số hộ gia đình có hội viên. Coi trọng việc kiện toàn, bố trí đội ngũ cán bộ khuyến học các cấp đủ năng lực, nhiệt tình, tâm huyết và sáng tạo trong các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.

- Xây dựng tổ chức Khuyến học ở 100% các cơ quan, đơn vị vũ trang, các doanh nghiệp lớn và vừa, 20% doanh nghiệp nhỏ. Vận động cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tham gia Hội Khuyến học và tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần Chỉ thị 10/CT-TU, ngày 03 tháng 10 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chỉ thị 11/CT-TW, ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

- Hội Khuyến học chủ động phối hợp với Hội Cựu giáo chức, Liên hiệp các Hội KHKT và các tổ chức xã hội xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức đủ mạnh sẵn sàng hỗ trợ giảng dạy cho các cơ sở giáo dục thường xuyên theo tinh thần người biết dạy cho người chưa biết.

5.2. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình, dòng họ, khu dân cư hiếu học; cơ quan, doanh nghiệp hiếu học:

Tổ chức thực hiện tốt qui trình đăng ký, bình xét, cấp giấy công nhận, ghi danh Sổ vàng truyền thống và mở đại hội vinh danh, tạo nền tảng bền vững cho xây dựng xã hội học tập. Phấn đấu có 80% số gia đình đăng ký, 70% đạt gia đình hiếu học; 70% dòng họ và khu dân cư đăng ký và 60% đạt danh hiệu dòng họ hiếu học.

5.3. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng quỹ khuyến học với mức cả tỉnh đạt trên 50 tỷ đồng/năm. Coi trọng vận động nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ở trong, ngoài tỉnh, ngoài nước ủng hộ xây dựng các loại quỹ khuyến học và tăng nhanh quỹ khuyến học gia đình…

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT các cấp (từ cấp tỉnh tới cấp xã). Thành phần Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm: Phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn xã làm Trưởng Ban; Giám đốc Sở GD&ĐT làm Phó trưởng Ban Thường trực; lãnh đạo các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và một số Trưởng phòng, ban trực thuộc Sở GD&ĐT làm uỷ viên.

Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất các hình thức khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong việc thực hiện xây dựng XHHT; đồng thời với việc tổng hợp báo cáo định kỳ, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án theo từng giai đoạn.

2. UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý nhà nước về xây dựng XHHT và chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng XHHT trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đạt “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”. Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT cấp tỉnh sẽ phúc tra lại trước khi cấp huyện công nhận.

UBND cấp xã trực tiếp đối chiếu các tiêu chí xã, phường, thị trấn XHHT để xác định số tiêu chí đạt, số tiêu chí còn phải phấn đấu, tự kiểm tra và đề nghị cấp trên công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”.

Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT các cấp cụ thể hóa Đề án xây dựng xã hội học tập thành kế hoạch thực hiện cụ thể ở địa phương. Hàng năm chủ động tham mưu cho UBND cùng cấp đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bố trí các nguồn lực để triển khai thực hiện. Đồng thời chỉ đạo các xã phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp đối chiếu các tiêu chí xã hội học tập để lập kế hoạch phấn đấu và đề nghị xét công nhận.

Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT cấp xã và cơ quan, doanh nghiệp tự kiểm tra nếu đạt các tiêu chí thì đề nghị chính quyền cấp trên kiểm tra và xét công nhận.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực) có trách nhiệm: chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT của địa phương (bao gồm cả cấp huyện và cấp xã).

Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng XHHT.

4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và dài hạn; tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; gắn kết nhiệm vụ xây dựng XHHT với công tác cán bộ, coi đó là tiêu chí xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích cao trong học tập và xây dựng XHHT.

5. Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch với nhóm lao động nông thôn, nhóm những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật, tham gia thực hiện tốt việc xây dựng XHHT.

6. Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho các nhóm công nhân lao động trong các doanh nghiệp, tạo phong trào học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân, nhất là trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở GD&ĐT, Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí để thực hiện Đề án, cân đối các nguồn lực để tăng cường đầu tư CSVC cho giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên.

8. Sở Tài chính lập kế hoạch ngân sách cho phát triển giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên, trong đó xác định định mức tài chính mới cho TTGDTX và TTHTCĐ đảm bảo cho việc xây dựng xã hội học tập thành công. Chủ trì phối hợp với Sở GD&ĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý các nguồn kinh phí đầu tư cho thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án, theo nguyên tắc đơn giản về thủ tục nhưng phải đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ.

9. Hội Khuyến học tỉnh phối hợp với Sở GD&ĐT và các ban, ngành, đoàn thể phát huy vai trò nòng cốt trong phối hợp, liên kết các lực lượng xây dựng XHHT; phối hợp duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của TT HTCĐ; xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT của địa phương, tổ chức đánh giá, công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”.

10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Hội Phụ nữ, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu Giáo chức, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh và các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị vũ trang, doanh nghiệp trong tỉnh có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở GD&ĐT đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng XHHT, thường xuyên phối hợp với các cấp chính quyền địa phương giám sát thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Đề án.

11. Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân phối hợp triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” rộng khắp, tạo phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập mạnh mẽ trong các tầng lớp nhân dân, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, tích cực phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng; vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên gương mẫu học tập thường xuyên, học tập suốt đời và tham gia có hiệu quả phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT của địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 do Tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 194/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/05/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản