ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1934/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 24 tháng 7 năm 2024 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN VÕ THUẬT TỔNG HỢP TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa tại Văn bản số 01/KHMMAF ngày 05/7/2024 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2697/SNV-CCHC ngày 22/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa, gồm 08 Chương, 27 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, các thành viên Ban Chấp hành Liên đoàn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
LIÊN ĐOÀN VÕ THUẬT TỔNG HỢP TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1934/QĐ-UBND ngày 24/7/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa
2. Tên tiếng nước ngoài: Khanh Hoa Mixed Martial Arts Federation
3. Tên viết tắt: KHMMAF
4. Địa chỉ email: khanhhoammaf@gmail.com
5. Biểu tượng
1. Tôn chỉ
Liên đoàn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa (sau đây viết tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức yêu thích tập môn Võ thuật tổng hợp và có hoạt động liên quan đến môn Võ thuật tổng hợp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, có đóng góp cho sự phát triển môn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục đích
Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả; huy động mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức thúc đẩy phong trào tập luyện, thi đấu môn thể thao Võ thuật tổng hợp, giáo dục rèn luyện thể chất, ý chí, phẩm chất đạo đức, phát triển tài năng, không ngừng nâng cao thành tích tại các giải thi đấu trong và ngoài nước góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại: Số 43/11A, đường Lương Thế Vinh, phường Phước Long, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa, trong lĩnh vực thể dục thể thao thuộc về Võ thuật tổng hợp theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
3. Liên đoàn được gia nhập làm thành viên của Liên đoàn Võ thuật tổng hợp Việt Nam hoặc các tổ chức Liên đoàn võ thuật tổng hợp quốc tế theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 6. Tính pháp lý của ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính thức được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau. Trường hợp có sự không thống nhất trong việc hiểu các văn bản thì văn bản bằng tiếng Việt là căn cứ chuẩn.
1. Tuyên truyền mục đích hoạt động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng các huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, vận động viên và các chủ thể khác tham gia hoạt động Võ thuật tổng hợp. Tổ chức xét, cấp bằng, giấy chứng nhận cho các thành viên tham gia các lớp chuyên môn, nghiệp vụ; cấp thẻ thi đấu, thẻ trọng tài, giấy chứng nhận kết quả thi đấu và các giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên: Hội viên của Liên đoàn gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bộ môn Võ thuật tổng hợp, có đủ tiêu chuẩn quy định, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, được Ban Chấp hành công nhận, xem xét có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện xin vào Liên đoàn, được Ban Chấp hành công nhận, có thể trở thành hội viên liên kết của Liên đoàn.
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam có đóng góp lớn cho sự phát triển của Liên đoàn, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện xin vào Liên đoàn, được Ban Chấp hành mời làm hội viên danh dự của Liên đoàn.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Đối với cá nhân: Là công dân Việt Nam, đang sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đang làm công tác chuyên môn liên quan đến bộ môn võ thuật hoặc yêu thích tập luyện môn võ thuật.
b) Đối với tổ chức: Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo, Ban Kiểm tra theo quy định của Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên đoàn.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
a) Điều kiện gia nhập Liên đoàn: Tổ chức, công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này muốn gia nhập Liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn, hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia nhập Liên đoàn (theo mẫu của Liên đoàn);
- Bản sao chứng thực giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước (đối với hội viên cá nhân);
- Bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và văn bản cử đại diện của tổ chức tham gia Liên đoàn (đối với hội viên tổ chức);
- Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Liên đoàn và các quy định có liên quan khác (do Ban Thường vụ quy định).
b) Thẩm quyền kết nạp: Ban Chấp hành xem xét và quyết định công nhận hội viên của Liên đoàn.
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Liên đoàn
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Liên đoàn làm đơn gửi Ban Chấp hành. Trước khi có quyết định chính thức, hội viên đó phải có trách nhiệm giải quyết xong mọi vấn đề liên quan đến Liên đoàn, tổ chức và hội viên khác của Liên đoàn; bàn giao công việc cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho Liên đoàn.
Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành thông báo chấp thuận.
b) Ban Chấp hành xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Liên đoàn trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Liên đoàn, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Liên đoàn;
- Đối với hội viên tổ chức: Bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên cá nhân: Bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;
- Không đóng hội phí 01 (một) năm hoặc không sinh hoạt liên tục 06 (sáu) tháng, không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của hội viên mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên của Liên đoàn đương nhiên không còn là hội viên của Liên đoàn trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên tổ chức: Tuyên bố giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên cá nhân: Mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết.
d) Ban Chấp hành xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các tổ chức, các ban chuyên môn thuộc Liên đoàn.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 16. Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ họp 06 (sáu) tháng lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
Điều 17. Ban Kiểm tra Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải Quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn;
đ) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành quy định.
Phó Chủ tịch Liên đoàn giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng Thư ký Liên đoàn
Tổng Thư ký Liên đoàn do Ban Thường vụ bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Là người điều hành các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn;
2. Được ủy quyền thứ nhất về tài khoản của Liên đoàn;
3. Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, kế hoạch, tổng hợp của Liên đoàn; chuẩn bị các báo cáo hằng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;
4. Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức võ thuật tổng hợp khác, theo quy định của Pháp luật;
5. Được thay mặt Ban Thường vụ để giải quyết các công việc thường xuyên của Liên đoàn, điều hành các công việc của Văn phòng, ký văn bản do Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền.
Điều 20. Văn phòng và các tổ chức, các ban chuyên môn thuộc Liên đoàn
Văn phòng và các tổ chức, các ban chuyên môn thuộc Liên đoàn được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ này. Ban Chấp hành ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng và các ban chuyên môn thuộc Liên đoàn.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn
a) Nguồn thu của Liên đoàn
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hằng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên đoàn
Tài sản của Liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội Liên đoàn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
2. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt.
1. Điều lệ Liên đoàn gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội thành lập Liên đoàn thông qua ngày 30/6/2024 tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ quy định pháp luật và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Quyết định 1934/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Võ thuật tổng hợp tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 1934/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực