- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công An cùng ban hành
- 4Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1934/2007/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 21 tháng 9 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA của liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an ngày 27/2/2007, hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 807/TTr-SKHĐT, ngày 14 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ KHẮC DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1934/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh và giữa Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã trong thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Quy định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu khi thành lập mới doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu;
b) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế khi thành lập hộ kinh doanh hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, nội dung đăng ký thuế.
Điều 2. Hình thức Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với loại hình doanh nghiệp được lựa một chọn hai hình thức đăng ký sau đây:
a) Đăng ký áp dụng thủ tục hành chính theo quy định này tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đăng ký áp dụng các thủ tục hành chính hiện hành: Tổ chức, cá nhân tự liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế, cơ quan Công an để làm thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu.
2. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế đối với loại hình hộ kinh doanh được lựa chọn một trong hai hình thức đăng ký sau đây:
a) Đăng ký áp dụng thủ tục hành chính theo quy định này tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả “Một cửa” tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Đăng ký áp dụng các thủ tục hành chính hiện hành.
Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình tự liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Thuế cấp huyện để làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Điều 3. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính (đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu)
1. Đối với loại hình doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:
Thủ tục tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Tổ chức, cá nhân nhận các mẫu giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, mẫu tờ khai đăng ký thuế tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với loại hình hộ kinh doanh:
Thủ tục tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả “một cửa” thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Tổ chức, cá nhân nhận các mẫu giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, mẫu tờ khai đăng ký thuế tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CẤP TỈNH
Điều 4. Quy trình, thời gian tiếp nhận và trả kết quả
1. Trường hợp tiếp nhận và trả kết quả theo mục a khoản 1 Điều 2 quy định này:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ chung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trong ngày làm việc, theo giờ hành chính); Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và thu lệ phí theo quy định;
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm thủ tục luân chuyển hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu đến Phòng Đăng Ký kinh doanh (trong ngày làm việc). Phòng Đăng ký kinh doanh cử 01 cán bộ hoặc thuê người trực tiếp giao nhận hồ sơ với Cục Thuế và Công an tỉnh trong ngày làm việc;
Cơ quan công an uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thu tiền khắc dấu, thu lệ phí và thực hiện các quy định về thu lệ phí như: Tự lĩnh biên lai, thu, nộp lệ phí, báo cáo hàng tháng, quý và thực hiện trích lệ phí theo quy định của pháp luật;
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh hoặc làm thủ tục trả hồ sơ đối với hồ sơ không đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh trong 8 ngày làm việc đối với thành lập mới doanh nghiệp; 06 ngày làm việc đối với đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
Bước 4: Cục thuế, Công an tỉnh cử cán bộ trực tiếp giao nhận hồ sơ và trả kết quả bằng phiếu hẹn (theo quy trình) với Sở Kế hoạch và Đầu tư tại bộ phận “một cửa“ của cơ quan mình;
Bước 5: - Cục Thuế trả kết quả giải quyết việc đăng ký thuế với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện được trả lại ngay trong ngày làm việc, chậm nhất là trong ngày hôm sau (riêng đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thì được chuyển lại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp, chi nhánh đóng dấu vào các giấy tờ yêu cầu phải có dấu để hoàn thiện hồ sơ, sau đó chuyển trả bộ phận “một cửa’’ của Cục thuế;
- Công an tỉnh thụ lý, cấp Giấy phép khắc dấu và khắc con dấu cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (05 ngày làm việc) và chuyển kết quả sang bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Bước 6: Tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khi đến nhận kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải trực tiếp ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; Đóng dấu doanh nghiệp, chi nhánh vào hồ sơ đăng ký mã số thuế.
2. Trường hợp tiếp nhận và trả kết quả theo mục b khoản 1 Điều 2 quy định này:
Tổ chức, cá nhân tự liên hệ làm thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu theo quy định hiện hành tại các cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Kinh phí và cán bộ thực hiện:
- Cục thuế, công an tỉnh phân công cán bộ chịu trách nhiệm giao nhận hồ sơ và chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định. Địa điểm giao nhận hồ sơ tại Cục thuế và Công an tỉnh;
- Chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển phát hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh toán trên cơ sở cân đối nguồn thu lệ phí đăng ký kinh doanh được phép để lại và kinh phí hoạt động hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm.
2. Trách nhiệm của từng cơ quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí địa điểm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch và đăng ký;
- Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ đảm nhiệm việc tiếp nhận, trả kết quả và cán bộ thực hiện luân chuyển hồ sơ;
- Cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân về quy trình thủ tục hành chính thuộc nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cục thuế tỉnh:
- Phân công cán bộ phối hợp giải quyết thủ tục hành chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) đúng thời gian quy định. Thời gian giao nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ 16h00’ – 16h30’ hàng ngày tại địa điểm giao nhận hồ sơ;
- Cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ và hướng dẫn trình tự, thủ tục kê khai đăng ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp cho doanh nghiệp làm thủ tục. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về quy định, mẫu biểu, giấy tờ liên quan đến đăng ký thuế thì kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng Đăng ký kinh doanh) để hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân.
c) Công an tỉnh:
- Phân công cán bộ trực tiếp thực hiện công tác phối hợp giải quyết thủ tục hành chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng Đăng ký kinh doanh) đúng thời gian quy định. Công khai mức thu lệ phí, thu tiền khắc dấu;
- Thời gian giao nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ 16h00’ – 16h30’ hàng ngày tại địa điểm giao nhận hồ sơ;
- Nếu có thay đổi về quy định, mẫu biểu, giấy tờ liên quan đến đăng ký khắc dấu thì kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (phòng Đăng ký kinh doanh) để hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở CẤP HUYỆN
Điều 6. Quy trình, thời gian tiếp nhận và trả kết quả
1. Trường hợp tiếp nhận và trả kết quả theo mục a khoản 2 Điều 2 quy định này:
Bước 1: Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình nộp hồ sơ chung tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (trong ngày làm việc, theo giờ hành chính); Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chi cục thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và thu lệ phí theo quy định;
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả làm thủ tục luân chuyển hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện (trong ngày làm việc);
Bước 3: Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện thụ lý và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh hoặc làm thủ tục trả hồ sơ đối với hồ sơ không đủ điều kiện cấp đăng ký kinh doanh (5 ngày làm việc đối với thành lập mới hoặc thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh);
Bước 4: Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chuyển bản sao đăng ký kinh doanh cho cán bộ tiếp nhận và trả kết quả của Chi cục thuế tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cán bộ Chi cục thuế luân chuyển hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan Chi cục Thuế (trong ngày làm việc, theo giờ hành chính);
Bước 5: Chi cục Thuế thụ lý và cấp Giấy chứng nhận mã số thuế (05 ngày làm việc);
Bước 6: Chi cục thuế chuyển kết quả đăng ký thuế đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện (01 ngày làm việc);
Bước 7: Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và ký vào phiếu trả kết quả;
2. Trường hợp tiếp nhận và trả kết quả theo mục b khoản 2 Điều 2 quy định này:
Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình tự liên hệ làm thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế theo quy định hiện hành tại các cơ quan Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục Thuế.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Kinh phí và cán bộ thực hiện:
- Cơ quan Thuế bố trí một cán bộ giao nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký thuế với cán bộ phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện trong ngày làm việc vào 16h00’’ – 16h30’’ hàng ngày;
- Cán bộ được điều động có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hồ sơ, tiếp nhận và trả kết quả, thu lệ phí của cơ quan mình;
- Chi phí văn phòng phẩm, các mẫu giấy tờ, chi phí chuyển phát hồ sơ, hỗ trợ cho cán bộ luân chuyển hồ sơ do từng cơ quan tự chịu trách nhiệm.
2. Trách nhiệm của từng cơ quan:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
- Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho cán bộ làm việc và đảm bảo chất lượng phục vụ cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch và đăng ký;
- Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ đảm nhiệm việc tiếp nhận, trả kết quả thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
- Cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân về quy trình thủ tục hành chính về lĩnh vực Đăng ký kinh doanh;
b) Chi cục thuế Huyện: Cung cấp mẫu hồ sơ giấy tờ và hướng dẫn cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế nắm được quy trình thủ tục hành chính để hướng dẫn cho đối tượng đúng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp thực hiện giữa ba cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Công an tỉnh (ở cấp tỉnh), Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chi cục thuế cấp huyện (ở cấp huyện) phối hợp niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ các mẫu giấy tờ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính và những nội dung cần thiết khác về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu, số điện thoại, cán bộ chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính;
2. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu. Định kỳ mỗi quý tổ chức họp 01 lần theo phân cấp để thống nhất các biện pháp nhằm triển khai tốt giải quyết thủ tục hành chính theo quy định này;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, cán bộ thực hiện tốt và hiệu quả quy định này được khen thưởng theo quy định;
2. Cán bộ, công chức không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện trái với quy định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà, cản trở thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Cán bộ, công chức từ chối cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hoặc cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện thì bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Phòng Đăng Ký kinh doanh Số:................. |
|
Ngày........tháng........năm 200.... đã nhận của ông/bà:.............................................
Điện thoại:..................................................... Fax:....................................................
Các giấy tờ về việc:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Gồm:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Ngày hẹn giải quyết:........./............/................................................./.
| Thái Nguyên, ngày........tháng........năm 200..... |
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Phòng Đăng Ký kinh doanh Số:................. |
|
Ngày........tháng........năm 200.... đã trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho ông/bà:..........................................................................................................................
Điện thoại:..................................................... Fax:.......................................................
Là đại diện cho: (nêu tên doanh nghiệp/tên chi nhánh/tên văn phòng đại diện)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính gồm:
STT | Tên Giấy chứng nhận, giấy phép | Số và ngày cấp Giấy chứng nhận, giấy phép | Chữ ký người nhận | Ghi chú |
|
| Số:........................... Ngày cấp: / /200.. |
|
|
|
| Số:........................... Ngày cấp: / /200.. |
|
|
|
| Số:............................ Ngày cấp: / /200.. |
|
|
| Thái Nguyên, ngày........tháng........năm 200..... |
- 1Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, thuế và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 47/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục hành chính về: đăng ký kinh doanh và thuế, con dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 3Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công An cùng ban hành
- 4Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 25/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, thuế và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 8Quyết định 47/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục hành chính về: đăng ký kinh doanh và thuế, con dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 1934/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo luật Doanh nghiệp do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 1934/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nguyễn Văn Kim
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định