Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1911/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn;

Căn cứ Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 23/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 293/TTr-VPĐP ngày 11/11/2022,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn như sau:

1. Vị trí, chức năng

1.1. Vị trí: Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh). Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định.

1.2. Chức năng: Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

2.1. Tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch giai đoạn và hằng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2.2. Tổng hợp nhu cầu, tham mưu xây dựng kế hoạch và phương án phân bổ vốn trung hạn và hằng năm; giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2.3. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2.4. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2.5. Chuẩn bị các nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo tỉnh và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.

2.6. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

2.7. Điều phối các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

2.8. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc đôn đốc tiến độ triển khai nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh để báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.

2.9. Tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, người dân và cộng đồng trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.

2.10. Theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp công tác triển khai thực hiện các mô hình, dự án về bảo vệ môi trường, phát triển sản xuất có hiệu quả, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với sản xuất tiêu thụ sản phẩm, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn; chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch nông thôn...; công tác xây dựng, phát triển các mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.

2.11. Tham mưu tổ chức, đánh giá công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ công nhận địa phương đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2.12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; quản lý hồ sơ, việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

2.13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

2.14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Điều 2 Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 về sửa đổi Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 về việc thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- PCVP UBND tỉnh các phòng: TH, NC, KT, TTTT;
- Lưu VT, NC (TPT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Tiến Thiệu

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1911/QĐ-UBND năm 2022 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 1911/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Hồ Tiến Thiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/11/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản