Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 20 tháng 02 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp tại Tờ trình số 1357/TTr-KKT ngày 24/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Giám đốc Công an Tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT(mqv).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Phước Thiện

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND-HC ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi là Ban Quản lý) với các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) nơi có khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (viết tắt là KCN, KKTCK) và chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (gọi tắt là chủ đầu tư hạ tầng KCN).

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện theo quy định pháp luật, tránh trùng lắp, chồng chéo và đảm bảo hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các thành phần kinh tế trong KCN, KKTCK.

2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý Nhà nước trực tiếp trong các KCN, KKTCK trên địa bàn Tỉnh; các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các KCN, KKTCK có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý.

3. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “cơ quan chủ trì” và “cơ quan phối hợp”, đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định như sau:

a) Cơ quan chủ trì:

- Lấy ý kiến bằng văn bản (văn bản điện tử, văn bản giấy). Cơ quan được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời hạn.

- Tổ chức cuộc họp lấy ý kiến trực tiếp. Ý kiến của người tham gia cuộc họp là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị cử tham gia.

- Tổ chức khảo sát thực tế địa điểm theo yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư hoặc theo ý kiến chỉ đạo của UBND Tỉnh. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm hỗ trợ, tham gia ý kiến trong quá trình khảo sát (hoặc sau khi khảo sát) gửi về Ban Quản lý để tổng hợp; khi tổ chức lấy ý kiến phải quy định rõ thời gian thực hiện.

- Chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về kết quả tổ chức thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền và các nội dung khác được UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo (nếu có).

b) Cơ quan phối hợp:

- Có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản, cử đại diện dự họp hoặc tham gia thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

- Đảm bảo thời gian và tính chính xác của nội dung được yêu cầu phối hợp. Trường hợp quá thời hạn yêu cầu mà chưa nhận được văn bản trả lời thì được xem là thống nhất và chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của đơn vị.

4. Các văn bản hướng dẫn chuyên ngành, giải quyết kiến nghị, tố cáo hoặc liên quan đến thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm… đối với các hoạt động trong KCN, KKTCK, cơ quan phát hành đồng gửi đến Ban Quản lý để nắm, phối hợp thực hiện.

5. Chế độ thông tin, báo cáo:

a) Ban Quản lý là đầu mối, phối hợp các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND cấp huyện báo cáo UBND Tỉnh định kỳ quý, 06 tháng, 01 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình quản lý đầu tư, xây dựng, doanh nghiệp, lao động, tài nguyên, môi trường theo quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành khác có liên quan.

b) Đối với nội dung yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin, báo cáo, cho ý kiến, cần đảm bảo thời gian thực hiện theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

c) Trường hợp nội dung cần lấy ý kiến có tính chất phức tạp, có những nội dung vượt thẩm quyền, thì cơ quan phối hợp cần có văn bản phản hồi cụ thể và đề nghị rõ thời gian xử lý gửi đến cơ quan chủ trì để biết, theo dõi.

Điều 3. Lĩnh vực phối hợp

1. Công tác quản lý đầu tư.

2. Công tác quản lý quy hoạch và xây dựng.

3. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

4. Công tác quản lý khoa học công nghệ, hóa chất và năng lượng.

5. Công tác quản lý doanh nghiệp, lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy.

6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 4. Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì tiếp nhận thông tin, liên hệ và làm việc với doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư tại KCN, KKTCK.

b) Chịu trách nhiệm xây dựng nội dung tài liệu xúc tiến đầu tư, giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư cho các nhà đầu tư; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư trong KCN, KKTCK.

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KCN, KKTCK, trình UBND Tỉnh phê duyệt.

d) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các KCN, KKTCK trước ngày 10/12.

2. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ:

Phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch, giao thương xúc tiến, mời gọi đầu tư vào KKTCK trên địa bàn Tỉnh.

3. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư:

Chủ trì thiết kế các tài liệu, ấn phẩm xúc tiến đầu tư vào KCN, KKTCK đảm bảo thống nhất, đồng bộ với bộ tài liệu xúc tiến đầu tư chung của Tỉnh.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Phối hợp thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào KCN, KKTCK; phối hợp với Ban Quản lý tham gia hỗ trợ, làm việc với nhà đầu tư có nhu cầu đăng ký tìm hiểu đầu tư tại địa phương.

5. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng KCN:

Chủ động giới thiệu, quảng bá thông tin về KCN; phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến, mời gọi đầu tư và hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký đầu tư.

Điều 5. Quản lý dự án đầu tư công

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì thực hiện các bước triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, KKTCK hoặc các dự án khác do UBND Tỉnh giao làm chủ đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định;

b) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK (đối với phần đất được giao quản lý) theo đúng quy hoạch, chủ trương và tiến độ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả dự án có nguồn vốn hỗn hợp).

c) Tham gia ý kiến về vị trí, quy mô đầu tư trong giai đoạn lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; tham gia ý kiến về báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư công do các chủ đầu tư khác đầu tư (nếu cần thiết).

d) Định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm báo cáo UBND Tỉnh tiến độ các dự án đầu tư công trên địa bàn được giao quản lý.

2. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:

a) Chủ trì thẩm định các báo cáo chuyên ngành về đầu tư xây dựng các dự án trong KCN, KKTCK, đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, tiến độ theo quy định.

b) Kịp thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý nếu các dự án không đảm bảo yêu cầu về chất lượng các hạng mục công trình, làm ảnh hưởng đến chất lượng chung của dự án, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý xác định vị trí, phạm vi mốc giới, ranh quy hoạch ngoài thực địa của các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quản lý.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý bảo vệ mặt bằng thi công (đối với phần mặt bằng sạch) của các dự án nằm trên địa bàn quản lý, chủ trì xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến giải phóng mặt bằng của dự án, để đảm bảo tiến độ triển khai đầu tư xây dựng theo kế hoạch giải ngân vốn đầu tư được duyệt.

Điều 6. Công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn khác

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Đầu mối tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, các văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục triển khai dự án do UBND Tỉnh ban hành, áp dụng thực hiện trong các KCN, KKTCK;

b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình thực hiện dự án đầu tư; chấp hành chế độ báo cáo đầu tư các nội dung đăng ký thực hiện dự án theo Luật đầu tư và các văn bản pháp luật liên quan.

c) Báo cáo UBND Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ hàng quý, hàng năm (trước ngày 10/12) về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư năm 2020.

2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện:

a) Phối hợp cung cấp thông tin về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, địa điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất; cho ý kiến liên quan về chủ trương, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án trong KCN, KKTCK và các nội dung khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi về Ban Quản lý khi có yêu cầu.

b) Chủ động giải quyết các vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp theo quy định hiện hành và đảm bảo nguyên tắc phối hợp theo Điều 2 của Quy chế này.

Mục 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 7. Quản lý quy hoạch

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Đối với KCN: đầu mối thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp; cho ý kiến về quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư; chấp thuận tổng mặt bằng đối với các dự án đầu tư theo thẩm quyền.

b) Đối với KKTCK: đầu mối thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp; cho ý kiến về quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đối với các đồ án quy hoạch nằm trong KKTCK; cho ý kiến về quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư, chấp thuận tổng mặt bằng đối với các dự án đầu tư (thuộc phạm vi đất được giao quản lý) theo thẩm quyền.

c) Đầu mối chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng các công trình, dự án trong KCN, KKTCK (thuộc phạm vi đất được giao quản lý) đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến quy hoạch, công bố, cắm mốc giới quy hoạch các KCN, quy hoạch khu chức năng trong KKTCK đã được phê duyệt; tiếp nhận, quản lý ranh, mốc giới quy hoạch đảm bảo đúng theo quy hoạch được duyệt; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sai phạm trong quá trình quản lý, xác định ranh, mốc quy hoạch trên địa bàn quản lý.

Điều 8. Quản lý xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện quản lý về trật tự xây dựng các công trình, dự án trong các KCN, KKTCK (thuộc phạm vi đất được giao quản lý, trừ công trình nhà ở riêng lẻ);

b) Chủ trì kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân và các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về xây dựng hạng mục công trình, dự án trong KCN, KKTCK (trong phạm vi đất được giao quản lý), phù hợp với quy hoạch được duyệt, trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm thì báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

c) Đầu mối tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Đầu mối hướng dẫn, phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng theo thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình trong KKTCK thuộc phạm vi đất được giao quản lý theo thẩm quyền được phân cấp.

b) Phối hợp kịp thời với Ban Quản lý trong quá trình thực hiện các nội dung liên quan đến cấp phép xây dựng công trình, chấp thuận, thỏa thuận hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật, có ảnh hưởng đến quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKTCK đã được phê duyệt.

4. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng KCN:

a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và kịp thời báo cáo về Ban Quản lý các trường hợp xây dựng không đảm bảo quy định quản lý đồ án quy hoạch đối với các công trình, dự án trong KCN được giao làm chủ đầu tư.

b) Quản lý, duy tu, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật của KCN được giao làm chủ đầu tư. Hàng năm, có kế hoạch duy tu, bảo trì hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung, báo cáo về Ban Quản lý để tổng hợp, theo dõi.

c) Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm (trước ngày 10/12) thực hiện báo cáo về Ban Quản lý thông tin về tình hình trật tự xây dựng và các nội dung khác có liên quan trong KCN được giao làm chủ đầu tư.

Mục 3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 9. Công tác quản lý đất đai

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai liên quan công tác giao đất, cho thuê đất, xác định giá đất trong KKTCK theo đúng thẩm quyền quy định.

b) Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất trong KCN, KKTCK (thuộc phạm vi đất được giao quản lý), báo cáo UBND Tỉnh định kỳ quý, 06 tháng, 01 năm (trước ngày 10/12) hoặc đột xuất nếu có yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và UBND cấp huyện tham mưu UBND Tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất trong KCN, KKTCK, đảm bảo thông suốt, đồng bộ và đúng quy định pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh giải pháp xử lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đưa đất vào sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai (kể từ thời điểm giao đất, cho thuê đất).

3. Trách nhiệm của Cục thuế Tỉnh:

a) Phối hợp, kịp thời hướng dẫn Ban Quản lý xác định và thông báo đầy đủ các khoản thu từ đất đai theo quy định.

b) Tiếp nhận thông báo từ Ban Quản lý chuyển đến, theo dõi, quản lý thu, tính tiền chậm nộp, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Tỉnh:

a) Phối hợp, kịp thời hướng dẫn Ban Quản lý xác định và thông báo đầy đủ các khoản thu từ đất đai theo quy định.

b) Đối với các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả khi có phát sinh thu thì chuyển chứng từ thu (chứng từ điện tử) cho Cục thuế Tỉnh để thực hiện quản lý, theo dõi, đối chiếu, thu nộp theo quy định.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng trong KKTCK (đối với phạm vi đất được giao cho Ban Quản lý), đảm bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xử lý các trường hợp lấn chiếm, xây cất trái phép trong phạm vi đất giao cho Ban Quản lý trong KKTCK, trường hợp vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo, đề xuất UBND xem xét, tháo gỡ.

6. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng KCN:

a) Thực hiện ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê hạ tầng kỹ thuật trong KCN và xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai, đảm bảo quy chế quản lý về trật tự xây dựng, môi trường. Đồng thời, gửi 01 bộ hồ sơ hợp đồng cho thuê lại đất về Ban Quản lý để theo dõi, quản lý.

b) Định giá cho thuê đất, cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng và đăng ký với Ban Quản lý về khung giá và các loại phí theo quy định.

c) Trường hợp điều chỉnh khung giá cho thuê, các loại phí sử dụng hạ tầng liên quan thì khuyến khích lấy ý kiến của doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký về Ban Quản lý theo quy định trước khi điều chỉnh.

d) Định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12), báo cáo UBND Tỉnh, đồng gửi Ban Quản lý và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại, không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ của các dự án thứ cấp.

Điều 10. Công tác bồi thường, giải tỏa và hỗ trợ tái định cư phục vụ các dự án đầu tư hạ tầng KCN, các công trình, dự án trong KKTCK thuộc phần đất được giao cho Ban Quản lý

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Phối hợp với các Sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư được nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định pháp luật.

b) Chủ động đôn đốc tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan, nhằm tạo mặt bằng sạch phục vụ các dự án đầu tư hạ tầng KCN, các công trình, dự án trong KKTCK thuộc phần đất được giao quản lý, đảm bảo đúng tiến độ, trường hợp có khó khăn, vướng mắc về tiến độ thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Chủ trì thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư phục vụ các dự án hạ tầng KCN, các công trình, dự án trong KKTCK thuộc địa bàn quản lý, đảm bảo bám sát tiến độ triển khai các công trình, dự án và đúng trình tự, thủ tục theo quy định;

b) Chủ trì giải quyết các tranh chấp liên quan về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; có biện pháp xử lý các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức liên quan không thực hiện di dời, cố ý trì hoãn hoặc cản trở bàn giao mặt bằng thi công; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.

c) Kịp thời báo cáo UBND Tỉnh trong trường hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn chậm thực hiện làm ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện công trình, dự án phục vụ phát triển KCN, KKTCK.

Điều 11. Công tác quản lý về môi trường

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK; giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định.

b) Tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp chung, tổng thể, cải thiện chất lượng môi trường trong KCN, KKTCK, nhằm tạo môi trường xanh, sạch, thông thoáng cho doanh nghiệp hoạt động.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Đầu mối tổ chức thực hiện các hướng dẫn, quy định về quản lý môi trường trong KCN, KKTCK theo quy định.

b) Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường trong KCN, KKTCK.

d) Định kỳ hằng năm (trước ngày 31/01) tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Chủ trì cấp giấy phép môi trường cho các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK thuộc thẩm quyền và gửi cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.

b) Kịp thời huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn.

c) Gửi thông tin, hồ sơ sau khi tiếp nhận đăng ký môi trường của UBND cấp xã đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK (nếu có) đến Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.

4. Trách nhiệm của Công an Tỉnh:

Hằng năm, trước ngày 10/12, gửi văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý để tổng hợp, theo dõi.

5. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng KCN:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với nội dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Tổ chức ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi cơ sở, trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, phải kịp thời báo cáo UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện, Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn để phối hợp ứng phó.

c) Bảo vệ môi trường xanh, sạch, thông thoáng trong KCN, trường hợp có vấn đề phát sinh liên quan đến chất lượng môi trường trong KCN, cần chủ động giải quyết và báo cáo về Ban Quản lý để được hỗ trợ khi cần thiết.

Mục 4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, HÓA CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG

Điều 12. Công tác quản lý khoa học công nghệ, hóa chất và năng lượng

1. Trách nhiệm của Sở Công thương:

a) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp đối với các cơ sở trong KCN, KKTCK theo quy định.

b) Chủ trì tiếp nhận kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, báo cáo hoạt động có liên quan đến hóa chất hàng năm đối với các dự án đầu tư sản xuất, cất giữ và sử dụng hóa chất theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì thực hiện công tác quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ đối với các hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp tổ chức, cá nhân liên quan có ý kiến thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và các văn bản khác có liên quan.

Phối hợp đóng góp ý kiến về dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ của dự án; việc chuyển giao công nghệ và các điều kiện về chuyển giao công nghệ (nếu có) và các nội dung khác liên quan đến quản lý an toàn bức xạ trong công nghiệp của doanh nghiệp, nhà đầu tư, để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

c) Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện công tác quản lý về khoa học công nghệ trong KCN, KKTCK theo quy định.

3. Trách nhiệm của Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và chủ đầu tư hạ tầng KCN:

a) Ban Quản lý phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, hóa chất, năng lượng trong KCN, KKTCK theo thẩm quyền được phân cấp theo quy định.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý, các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý, sử dụng hóa chất, năng lượng của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.

c) UBND cấp huyện phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý, các đơn vị liên quan kịp thời hỗ trợ, tham gia xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan quản lý, sử dụng hóa chất, năng lượng trong KCN, KKTCK.

d) Chủ đầu tư hạ tầng KCN chủ động giám sát, nắm bắt các hoạt động liên quan đến việc vận hành, sử dụng hóa chất, năng lượng của các doanh nghiệp; kịp thời thông báo đến Sở Công Thương, Ban Quản lý để xử lý khi có vấn đề phát sinh.

Mục 5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, LAO ĐỘNG, AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM, AN NINH TRẬT TỰ VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Điều 13. Công tác quản lý về lao động

1. Đề nghị Liên đoàn Lao động Tỉnh:

a) Phối hợp tham gia tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động và người lao động; tham gia ý kiến xây dựng các chính sách liên quan đến người lao động.

b) Chỉ đạo Công đoàn các KCN, KKT có biện pháp nắm bắt tình hình người lao động trong KCN, KKTCK, có giải pháp hỗ trợ, tư vấn về pháp lý, hỗ trợ người lao động tham gia các hoạt động công đoàn, chăm lo hỗ trợ về đời sống tinh thần, hỗ trợ người lao động có hoàn cảnh khó khăn, nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống công nhân, người lao động trong KCN, KKTCK.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động và người lao động; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật lao động; phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan việc thực hiện chính sách, pháp luật lao động.

b) Chủ trì tổng hợp nhu cầu tuyển dụng, đào tạo lao động của doanh nghiệp để thông tin, kết nối với các cơ sở đào tạo trong và ngoài Tỉnh, nhằm giải quyết nhu cầu lao động của doanh nghiệp.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp liên quan đến các chương trình, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động.

d) Tiếp nhận, giải quyết các hồ sơ về thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc trong KCN, KKTCK.

3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về lao động cho doanh nghiệp.

b) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý khi có phát sinh trường hợp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình kết nối, giới thiệu việc làm đến người lao động để cung ứng nguồn lao động cho doanh nghiệp.

4. Trách nhiệm của Công an Tỉnh:

a) Chủ trì thực hiện công tác quản lý Nhà nước về cư trú đối với lao động là người nước ngoài, cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, xác nhận tạm trú, khai báo tạm trú đối với lao động nước ngoài làm việc trong KCN, KKTCK theo quy định.

b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về danh sách lao động người nước ngoài làm việc trong KCN, KKTCK được khai báo tạm trú, cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú để theo dõi, quản lý.

5. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Tỉnh:

Định kỳ hàng quý, gửi thông tin cho Ban Quản lý về tình hình tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp.

6. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất nhập cảnh vào Việt Nam qua các cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp lao động tại KCN, KKTCK tỉnh Đồng Tháp; phối hợp với Ban Quản lý, Công an Tỉnh và các ngành liên quan đảm bảo an ninh trật tự và tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo quy định đối với người, phương tiện ra vào làm việc tại KKTCK (thuộc phạm vi khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu).

Điều 14. Trách nhiệm tham gia xử lý tai nạn lao động, đình công, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy

1. Đề nghị Liên đoàn Lao động Tỉnh:

Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người lao động và người sử dụng lao động.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ động nắm bắt và phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh về tai nạn lao động, đình công, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, hạn chế thấp nhất không để xảy ra điểm nóng làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh.

b) Phối hợp với Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan đảm bảo giữ gìn an ninh quốc phòng, an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

c) Phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vấn đề phát sinh đối với các trường hợp lưu trú của người nước ngoài trong KCN, KKTCK.

3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan tiến hành điều tra tai nạn lao động tại các doanh nghiệp theo thẩm quyền; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, xử lý và thống kê báo cáo về tai nạn lao động.

b) Phối hợp với tổ chức công đoàn, Ban Quản lý hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động, đình công tại KCN, KKTCK.

4. Trách nhiệm của Sở Y tế:

a) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp quy trình khám, chữa trị bệnh nghề nghiệp, an toàn vệ sinh lao động.

b) Chủ trì xử lý các tình huống cấp cứu liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn lao động cho người lao động; phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các doanh nghiệp theo quy định.

5. Trách nhiệm của Công an Tỉnh:

a) Chủ trì hướng dẫn các chủ đầu tư hạ tầng KCN xây dựng quy chế phối hợp về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các doanh nghiệp; xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia; đồng thời, tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở trong KCN, KKTCK.

b) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an cấp huyện phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự để kịp thời xử lý và đảm bảo ổn định tình hình an ninh trật tự trong KCN, KKTCK.

6. Trách nhiệm của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm (thuộc thẩm quyền quản lý) đối với hoạt động của doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK theo quy định của Luật An toàn vệ sinh thực phẩm và các quy định khác liên quan.

7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho người lao động; xử lý kịp thời sự cố môi trường, tai nạn lao động, ngộ độc thực phẩm, tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công và các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại KCN, KKTCK.

8. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng KCN:

Thành lập, bổ sung và duy trì tổ chức, hoạt động của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Thường xuyên bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy và thành viên đội phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành; chủ động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với doanh nghiệp. Phối hợp với Ban Quản lý, các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ định kỳ; phương án tham gia xử lý sớm các điểm nóng phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 15. Quản lý doanh nghiệp và thương mại

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp nhằm ghi nhận, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất.

c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm (trước ngày 10/12), tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh về tình hình quản lý doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, có đăng ký trụ sở chính trong KCN, KKTCK.

b) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.

3. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi số, kinh tế số, thương mại điện tử; triển khai hoạt động tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế Tỉnh:

a) Hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về kê khai nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định.

b) Định kỳ hàng quý, cung cấp thông tin về tình hình nộp thuế, phí, lệ phí, thông báo các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến Ban Quản lý để theo dõi.

5. Trách nhiệm của Cục Hải quan Tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; quản lý hàng hóa, phương tiện ra vào KKTCK theo quy định của Luật Hải quan và các quy định pháp luật khác có liên quan.

b) Hỗ trợ cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng dẫn về thủ tục hải quan cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

c) Phối hợp và tạo điều kiện thông quan hàng hóa xuất khẩu nằm trong KCN, KKTCK xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài.

d) Phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

đ) Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng; xử lý các vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý dự án đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư; các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, di chuyển địa điểm thực hiện dự án đầu tư trong KCN, KKTCK.

e) Phối hợp, hỗ trợ cung cấp số liệu có liên quan đến hoạt động hải quan trong KCN, KKTCK gửi Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh khi có yêu cầu.

Mục 6. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp; trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm, kịp thời thông báo đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

b) Chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) kết quả tổ chức việc thanh tra, kiểm tra của các Sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK. Đồng thời, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư về hình thức, số lượng, nội dung các đợt thanh tra, kiểm tra chuyên ngành làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.

2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND cấp huyện:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKTCK theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định và phối hợp, thống nhất nội dung với Ban Quản lý nhằm tránh trùng lắp, chồng chéo.

b) Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất, các cơ quan quản lý chuyên ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra có thông báo đến Ban Quản lý biết, phối hợp, theo dõi thực hiện.

Điều 17. Xử lý vi phạm

1. Về quản lý trật tự xây dựng

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

- Chủ trì tổ chức kiểm tra thường xuyên trật tự xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK (phạm vi được giao đất quản lý). Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trong các KCN, KKTCK, kịp thời thông báo cho UBND cấp huyện nơi có công trình vi phạm để tổ chức lập biên bản xử lý theo quy định.

- Chủ trì xem xét thu hồi, hủy giấy phép xây dựng đã cấp theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về xây dựng hoặc theo đề nghị của các cơ quan liên quan phù hợp theo quy định.

b) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng (xây dựng công trình không phép, sai phép, lấn chiếm đất công trái quy định) của các tổ chức, cá nhân trong KCN, KKTCK thuộc địa bàn quản lý theo quy định phân cấp của UBND Tỉnh.

- Khi tiếp nhận thông tin công trình vi phạm trật tự xây dựng từ Ban Quản lý, trong thời hạn 07 ngày, UBND cấp huyện phải kịp thời chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền; trường hợp công trình thuộc thẩm quyền xử lý của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, phải thông báo ngay cho Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý.

- Cử cán bộ, công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của các cơ quan liên quan.

- Tổ chức thực hiện cưỡng chế, tháo dỡ theo quy định đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp thực hiện cưỡng chế, tháo dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quyết định cưỡng chế của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và đảm bảo đúng theo quy định.

c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Chủ trì xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; kiến nghị UBND Tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn được giao quản lý.

- Khi tiếp nhận thông tin công trình vi phạm trật tự xây dựng từ UBND cấp huyện, Ban Quản lý hoặc Thanh tra Sở trực tiếp phát hiện thì kịp thời chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền; trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND Tỉnh thì phối hợp với đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch UBND Tỉnh xử phạt theo quy định.

- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; tham mưu UBND Tỉnh giải quyết kịp thời các kiến nghị liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng trong KCN, KKTCK.

- Xem xét thu hồi, hủy giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về xây dựng.

d) Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách, trước khi đưa vào sử dụng thuộc thẩm quyền theo phân cấp của UBND Tỉnh; giám định chất lượng công trình xây dựng, sự cố công trình; xử lý vi phạm và các nội dung khác về quản lý chất lượng công trình theo phân cấp và quy định pháp luật liên quan.

đ) Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng KCN:

Chịu trách nhiệm trong việc để xảy ra các hành vi xây dựng lấn chiếm đất KCN, xây dựng không phép, sai phép, không đúng với quy hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt đối với các KCN được giao làm chủ đầu tư.

2. Về quản lý môi trường:

a) Ban Quản lý kiểm tra các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; khi phát hiện các hành vi vi phạm về môi trường phải kịp thời thông báo, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường, ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; hàng năm, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện về UBND Tỉnh, đồng gửi về Ban Quản lý để theo dõi.

c) UBND cấp huyện cung cấp thông tin đến Ban Quản lý và các cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong KCN, KKTCK để kiểm tra, xử lý theo quy định.

d) Công an Tỉnh định kỳ và đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân hoạt động trong KCN, KKTCK; khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, vi phạm hành chính hoặc khi có tố giác, tin báo về tội phạm, vi phạm hành chính thì lập hồ sơ xử lý theo quy định pháp luật hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử phạt theo thẩm quyền; đồng thời, thông báo cho Ban Quản lý, các đơn vị có liên quan nắm, phối hợp xử lý.

3. Về quản lý đất đai:

a) Ban Quản lý kiểm tra, giám sát thường xuyên các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đưa đất vào sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai (kể từ thời điểm giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền), báo cáo UBND Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) và đề nghị thanh tra chuyên ngành xử lý vi phạm theo quy định.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất trong KCN, KKTCK theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; tổng hợp các vấn đề phát sinh liên quan đến việc khai thác, sử dụng đất, có giải pháp hạn chế tình trạng vi phạm về sử dụng đất theo quy định, báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh.

c) UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức kiểm tra việc lấn, chiếm đất, xây dựng trái phép tại các khu chức năng trong KKTCK (đối với phần đất thuộc phạm vi Ban Quản lý được giao quản lý); khi nhận được thông báo từ Ban Quản lý đối với các trường hợp lấn chiếm đất sai quy định thì xem xét, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trong thời gian quy định; trường hợp vượt thẩm quyền, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, cho ý kiến.

4. Về quản lý khoa học công nghệ, hóa chất và năng lượng:

Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý chuyên ngành các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh về quản lý, sử dụng hóa chất, sử dụng năng lượng theo quy định.

5. Về quản lý lao động:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về lao động của người sử dụng lao động và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

b) Công an Tỉnh phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của doanh nghiệp; xử lý trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài làm việc, cư trú trong KCN, KKTCK theo quy định.

c) Bảo hiểm xã hội Tỉnh chủ trì thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.

2. Định kỳ hàng năm, Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND cấp huyện gửi văn bản về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.