Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 191/QĐ-HQTN

Tây Ninh, ngày 26 tháng 06 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG CAMERA TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU THUỘC CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU MỘC BÀI - CỤC HẢI QUAN TỈNH TÂY NINH

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TÂY NINH

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;

Căn cứ Quyết định số 1027/2010/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành hải quan;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Nghiệp vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài - Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo, đề xuất để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh xem xét, giải quyết.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Chi cục trưởng và các cá nhân, các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TCHQ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, NV.

CỤC TRƯỞNG




Huỳnh Văn Đức

 

QUY TRÌNH

GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG CAMERA TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU THUỘC CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU MỘC BÀI - CỤC HẢI QUAN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-HQTN ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh)

Phần một.

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy trình này quy định việc quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật do Tổng cục Hải quan trang cấp; hướng dẫn công tác giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, xe ôtô chuyên chở hàng hoá ra vào khu vực cửa khẩu có trang bị hệ thống camera giám sát và hành khách xuất cảnh nhập cảnh.

- Quy trình này là một bộ phận của Quy trình kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được ban hành theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Quy trình thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ được ban hành theo Quyết định số 202/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, đồng thời hỗ trợ cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu và hành khách xuất nhập cảnh.

- Đối tượng áp dụng:

Quy trình này được áp dụng cho cán bộ công chức hải quan khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống camera giám sát do Tổng cục Hải quan trang cấp.

2. Chức năng và thời gian làm việc của hệ thống camera:

2.1. Chức năng:

- Hệ thống camera giám sát được lắp đặt tại các khu vực cửa khẩu đường bộ, địa bàn làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh và các khu vực khác thuộc địa bàn hoạt động hải quan.

- Camera quan sát để quan sát, thu nhận hình ảnh, truyền hình ảnh và lưu giữ hình ảnh tại các khu vực được quy định. Tại mỗi bên khu vực cửa khẩu được lắp đặt các camera giám sát. Việc quản lý điều hành hệ thống camera của một Chi cục do trung tâm chỉ huy được bộ phận giám sát của Chi cục quản lý (sau đây gọi là trung tâm camera) thực hiện.

Hệ thống camera giám sát gồm có camera quan sát và nhận dạng có các chức năng chính như: quay quét, chụp hình, PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Zoom: Phóng to thu nhỏ), ghi lại hình ảnh động và tĩnh, chuyển ảnh chụp thành dữ liệu điện tử, có khả năng bảo mật cao, thời gian lưu trữ hình ảnh động đến khi dung lượng ổ cứng đầy, hạn chế được các tác động của môi trường và đảm bảo an ninh, an toàn về thiết bị.

2.2. Thời gian làm việc: máy camera hoạt động 24giờ/7 ngày.

3. Nhiệm vụ và thời gian làm việc của bộ phận điều hành, quản lý trang thiết bị kiểm tra, giám sát:

3.1. Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục và Lãnh đạo Đội nghiệp vụ phụ trách quản lý kỹ thuật:

- Bố trí người có sức khỏe, trình độ và theo đúng quy định tại khoản 1.1 Điểm 1 Điều 7 Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan để sử dụng tài sản.

- Phân công rõ ràng cho những người có liên quan trong việc vận hành, sử dụng cũng như sự phối hợp trong công việc để đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả khi khai thác hệ thống camera.

- Đôn đốc, kiểm tra người sử dụng hệ thống camera việc chấp hành các quy định về vận hành, an toàn sử dụng tài sản và có biện pháp xử lý kịp thời sự cố để tránh gây hư hỏng, thất thoát hoặc gây ách tắc, phiền hà cho công việc. Trường hợp không tự khắc phục được sự cố, phải báo cáo gấp đơn vị trực tiếp quản lý để giải quyết.

- Theo dõi thực trạng hệ thống camera; có đề xuất kịp thời, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý trong việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản;

- Theo dõi, quản lý Nhật ký công tác (theo mẫu số 05) Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.

- Tuỳ theo điều kiện làm việc của đơn vị, có phương án bảo vệ hệ thống camera giữa các ca làm việc và ngoài giờ làm việc cho phù hợp, đảm bảo luôn có cán bộ kỹ thuật trực khi máy, thiết bị đang hoạt động. Trường hợp không bố trí được người trực máy, phải khoá máy, xếp cất các thiết bị cẩn thận, tránh hư hỏng, thất thoát tài sản.

- Tổ chức thực hiện việc bảo quản, vệ sinh hệ thống camera theo quy định tại điều 10 quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.

3.2. Trách nhiệm của người sử dụng camera:

- Ngoài quy định chung về sử dụng tài sản quy định tại điểm 1 Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyet định 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan mỗi người sử dụng đều được cấp (hoặc được tiếp nhận từ người sử dụng trước đó) mã số sử dụng riêng. Sau khi được nhận mã số, người sử dụng tự thay đổi mã số để đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn của mình đã được phân quyền trong hệ thống.

- Khi thuyên chuyển sang làm nhiệm vụ khác theo điều động công tác của tổ chức, người sử dụng phải có trách nhiệm bàn giao lại mã số sử dụng của mình cho người sử dụng thay thế (hoặc cho người có trách nhiệm quản trị hệ thống camera khi chưa có người sử dụng thay thế)

- Việc sử dụng hệ thống camera phải theo đúng chức năng, đúng nghiệp vụ giám sát đã quy định.

3.3. Thời gian làm việc của cán bộ công chức quản lý, sử dụng hệ thống camera: Từ 06 giờ đến 22 giờ hàng ngày.

4. Quy định về lưu trữ dữ liệu:

Hình ảnh quan sát được lưu giữ tại trung tâm camera để phục vụ việc kiểm tra và quản lý cán bộ công chức. Việc xem lại hoặc sao chép dữ liệu trong hệ thống do Lãnh đạo Chi cục hoặc người được Lãnh đạo Chi cục ủy quyền thực hiện. Hình ảnh, dữ liệu do camera ghi lại là cơ sở để xem xét xử lý các việc có liên quan.

Thời gian lưu trữ:

Đối với các hình ảnh quan sát thường xuyên: lưu theo thông số kỹ thuật của hệ thống, trường hợp vượt quá dung lượng thì chuyển lưu ra ổ cứng hoặc đĩa DVD đảm bảo thời gian theo quy định tại Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.

Đối với hình ảnh quan sát liên quan đến vi phạm hành chính hải quan: thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về Lưu trữ hồ sơ hải quan.

5. Trung tâm camera tại cửa khẩu phải đảm bảo an toàn, bảo mật, hoạt động 24giờ/7 ngày, có công chức trực theo ca, số lượng công chức làm việc do lãnh đạo Chi cục bố trí, có nhật ký theo dõi hoạt động của từng ca trực và bàn giao cho ca trực sau.

6. Trong trường hợp hệ thống camera giám sát bị sự cố, hỏng hóc chưa kịp khắc phục thì lãnh đạo Chi cục phải kịp thời bố trí công chức giám sát trực tiếp cho đến khi hệ thống camera hoạt động trở lại bình thường.

7. Quy định về bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hệ thống:

Thực hiện đúng quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.

Phần hai.

YÊU CẦU CỤ THỂ

1. Chính sách an toàn đối với hệ thống camera:

1.1. Quản lý mật khẩu:

- Mật khẩu tối thiểu phải có 06 ký tự và thường xuyên thay đổi theo mức độ an toàn thông tin;

- Mật khẩu quản trị hệ thống của máy chủ, quản trị phần mềm ứng dụng, (gọi tắt là quản trị) phải được phân đoạn tối thiểu thành 02 phần, mỗi phần có ít nhất là 06 ký tự (bao gồm chữ cái, chữ số, các ký tự đặc biệt). Trong đó lãnh đạo đơn vị trực tiếp và 01 cán bộ tin học chuyên trách quản trị, mỗi người giữ một phần.

1.2. Quản lý người sử dụng:

- Cán bộ sử dụng được cấp quyền sử dụng truy cập hệ thống có trách nhiệm quản lý mật khẩu truy cập và phải chịu trách nhiệm về các truy cập dưới định danh của mình trên hệ thống và phải được lưu trữ theo quy chế bảo vệ tài liệu mật.

- Trong trường hợp khẩn cấp (khi phát hiện xâm nhập mạng trái phép, có sự cố về thiết bị v.v...) cán bộ Tin học chuyên trách quản trị mạng có quyền tạm ngừng hay hạn chế quyền truy cập hệ thống.

- Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm trực tiếp phê duyệt danh sách, quyền hạn cho các cán bộ sử dụng hệ thống thành phần thuộc đơn vị do mình quản lý.

- Cán bộ, công chức Hải quan sử dụng hệ thống; các tổ chức, cá nhân kết nối, sử dụng hệ thống thông tin Hải quan phải được đào tạo, thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định vận hành, bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin Hải quan và chỉ được phép truy cập vào hệ thống giám sát camera khi có tờ trình và xét duyệt của lãnh đạo Chi cục.

- Phòng máy chủ của hệ thống giám sát camera hạn chế người ra vào trừ Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội nghiệp vụ, lãnh đạo Đội tổng hợp và cán bộ tin học phụ trách quản lý hệ thống camera.

- Các chính sách an toàn bảo mật phải được thường xuyên xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.

1.3. Các hành vi nghiêm cấm:

- Không tuân thủ các quy định về an ninh hệ thống thông tin của Nhà nước, của Ngành và của đơn vị.

- Truy cập, cung cấp, phát tán thông tin bất hợp pháp.

- Tiết lộ kiến trúc hệ thống, các thuật toán của hệ thống.

- Sửa đổi trái phép kiến trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống.

- Sử dụng các trang thiết bị của hệ thống thông tin phục vụ cho mục đích cá nhân.

- Các hành vi khác làm cản trở, phá hoại hoạt động của hệ thống.

2. Yêu cầu nghiệp vụ đối với hệ thống camera giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ:

2.1. Khu vực trong nhà liên hợp:

- Đối tượng cần quan sát: hành khách và hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.

- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực làm thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

- Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh khu vực làm thủ tục hải quan và giám sát việc di chuyển của đối tượng trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan.

2.2. Khu vực phía ngoài hai nhà liên hợp

- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và nhập cảnh của phương tiện vận tải.

- Yêu cầu giám sát: quan sát được toàn cảnh luồng xuất, luồng nhập đối với phương tiện vận tải, hàng hóa, hành lý.

2.3. Khu vực cổng ra vào sát biên giới:

- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và nhập cảnh hướng về phía nội địa của Việt Nam.

- Yêu cầu giám sát: Quan sát được toàn cảnh luồng xuất, luồng nhập của hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải.

2.4. Khu vực cổng ra vào tiếp giáp nội địa:

- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực đi lại của khách hàng và phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Yêu cầu giám sát: giám sát toàn cảnh khu vực và giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.

2.5. Khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan cửa khẩu, hải quan ngoài cửa khẩu:

- Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) được toàn cảnh khu vực.

- Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan, giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.

2.6. Hệ thống camera thu nhận hình ảnh tại các địa điểm, khu vực cần có giám sát của cơ quan hải quan; truyền hình ảnh về trung tâm camera, lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra của cơ quan hải quan.

- Công chức được phân công trực hệ thống camera phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản, không tự ý rời bỏ ca làm việc; ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký công tác; việc sử dụng hệ thống camera phải theo đúng chức năng, đúng nghiệp vụ giám sát đã quy định.

- Dữ liệu hình ảnh lưu trữ dưới dạng số, thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa cứng máy tính. Dữ liệu này phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

3. Cách xử lý khi xảy ra các tình huống: không có vi phạm, có dấu hiệu vi phạm hoặc các tình huống đột xuất khác:

- Khi không có vi phạm thì công chức trực ca tiếp tục thực hiện công tác giám sát theo quy định.

- Khi có dấu hiệu vi phạm hoặc các tình huống đột xuất khác: thì công chức trực ca lập biên bản ghi nhận sự việc, chụp, in ảnh trên hệ thống camera lưu kèm để báo cáo ngay cho lãnh đạo Chi cục, xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.

4. Trong ca trực nếu phát sinh các sự cố về hệ thống máy tính, chương trình hoặc hệ thống camera không hoạt động thì công chức trực ca phải:

- Ghi sổ nhật ký theo dõi hoạt động của hệ thống camera giám sát, vị trí camera, diễn biến cụ thể của các sự cố, các thông tin sau khi các sự cố được khắc phục.

- Báo cáo bằng văn bản đến lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo cán bộ quản trị mạng xử lý kịp thời các sự cố, vướng mắc phát sinh liên quan đến hệ thống camera.

5. Xử lý vi phạm:

Tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống camera giám sát:

6.1. Hệ thống camera:

- Hệ thống camera giám sát bao gồm: camera (ống kính, thân, đế), các thiết bị: quản lý, điều khiển, hiển thị, in dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, truyền dẫn tín hiệu, phần mềm quản lý camera, phần mềm nhận dạng và các thiết bị phụ trợ khác như đèn hỗ trợ ánh sáng, vỏ bảo vệ, thiết bị sấy ống kính...

- Phải ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, hiện đại tại thời điểm trang bị. Ưu tiên cho hệ thống camera IP để đồng bộ và thuận tiện cho việc tích hợp, kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin trong Ngành.

- Chức năng chính của camera là thu nhận hình ảnh. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng vị trí lắp đặt có thêm một số tính năng hỗ trợ khác như: PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Z: phóng to, thu nhỏ), tự động điều chỉnh ánh sáng, chụp tự động, đếm, nơi có yêu cầu đặc biệt thì camera cần có khả năng quan sát ban đêm, chịu được tác động của môi trường.

- Có khả năng kết nối với mạng máy tính theo giao thức TCP/IP và cho phép điều khiển, giám sát từ trung tâm xử lý hoặc từ máy tính nối mạng.

- Hệ thống camera quan sát: có chức năng thu nhận hình ảnh tại các địa điểm, khu vực cần có sự giám sát Hải quan; truyền hình ảnh về trung tâm camera, lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan.

6.2. Đường truyền:

- Chức năng để kết nối các camera tại các vị trí quan sát với Trung tâm camera.

- Tùy theo địa hình sẽ chọn loại đường truyền thích hợp hữu tuyến (có dây) hoặc vô tuyến (không dây). Ưu tiên chọn đường truyền cáp quang, cáp đồng và đi dây kết hợp với mạng LAN của đơn vị.

6.3. Kết nối:

- Kết nối với hệ thống công nghệ thông tin thông qua mạng, sử dụng giao thức TCP/IP

- Trường hợp lãnh đạo đơn vị Hải quan các cấp có yêu cầu quan sát hình ảnh camera tại máy tính có kết nối internet thì hệ thống camera trang bị ở các địa điểm quy định phải đáp ứng.

6.4. Trung tâm camera:

- Chức năng của trung tâm camera là nơi giám sát nghiệp vụ và điều khiển các camera hoạt động, thu nhận hình ảnh, dữ liệu từ camera truyền về; xử lý, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh phục vụ yêu cầu quản lý Hải quan.

- Cấu phần của trung tâm camera gồm:

. Thiết bị hiển thị hình ảnh: màn hình TV, màn hình máy tính hoặc màn hình chuyên dụng, kích cỡ phù hợp với số lượng camera. Thiết bị hiển thị hình ảnh có khả năng hiển thị các hình ảnh từ tất cả các ống camera (ở chế độ chia màn hình) hoặc riêng từng ống theo yêu cầu đổi với từng vị trí.

. Thiết bị điều khiển: có chức năng điều khiển camera theo chế độ quay quét, phóng đại, chọn hình ảnh từ chế độ chia sang màn hình riêng.

. Hệ thống lưu trữ: dữ liệu hình ảnh lưu trữ dưới dạng số. Thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa cứng máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng khác.

. Các phần mềm điều khiển, xử lý hình ảnh có các chức năng cơ bản trong hiệu chỉnh hình ảnh, tìm kiếm theo thời gian...

. Thiết bị in, sao hình ảnh.

6.5. Các thiết bị đảm bảo an toàn cho hệ thống:

Các thiết bị đảm bảo an toàn cho hệ thống gồm: chống sét trên đường nguồn điện, đường mạng cáp đồng, hệ thống cấp nguồn liên tục thông qua UPS tập trung. Trường hợp địa điểm triển khai đã có sẵn hệ thống đảm bảo an toàn của đơn vị thì xem xét phương án dùng chung.

Phần ba.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng đơn vị nơi được trang bị hệ thống camera giám sát có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động thương mại, hành khách xuất nhập cảnh.

2. Cán bộ, công chức Hải quan khi sử dụng hệ thống giám sát camera phải tuân thủ các quy định trong Quyết định này và tất cả các văn bản Tổng cục Hải quan ban hành.

3. Đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan gây thất thoát, hư hỏng tài sản, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ, công việc chung của đơn vị và toàn ngành thì phải bồi thường vật chất; đồng thời tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà phải chịu kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh để có biện pháp xem xét, giải quyết.

5. Chế độ báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo theo công văn số 4770/TCHQ-GSQL ngày 30/9/2011 cùa Tổng cục Hải quan quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình sử dụng trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 191/QĐ-HQTN năm 2012 về Quy trình giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài - Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh

  • Số hiệu: 191/QĐ-HQTN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/06/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Huỳnh Văn Đức
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản