Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2023/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 28 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 52/TTr-SKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2023.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

3. Các nội dung quy định tại Điều 2, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy định xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thanh phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài Chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về Pháp luật);
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Văn

 

QUY ĐỊNH

XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh) dưới các hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án), đề án khoa học.

b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ, hỗ trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết do các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động đặt hàng để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc, vấn đề mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội; môi trường sinh thái; quốc phòng, an ninh và sự phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng là đề tài, dự án, đề án khoa học có nội dung thể hiện về tên, định hướng mục tiêu, nội dung thực hiện yêu cầu đối với kết quả, được Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.

4. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 29 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.

5. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.

6. Phương thức họp hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ trực tuyến là phương thức họp thông qua giải pháp công nghệ hỗ trợ các thành viên hội đồng và các đại biểu tham dự ở những địa điểm, vị trí địa lý khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng.

Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng

Đề xuất đặt hàng đáp ứng một trong các căn cứ sau đây:

1. Yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chiến lược, kế hoạch phát triển của địa phương, của ngành, lĩnh vực.

3. Chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.

4. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ 05 năm và hằng năm.

5. Các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.

6. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách, bức xúc, vấn đề mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội; môi trường sinh thái; thiên tai, dịch bệnh; quốc phòng, an ninh; phát triển khoa học và công nghệ; sự phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng

1. Việc xây dựng đề xuất đặt hàng đáp ứng các nguyên tắc sau:

a) Đảm bảo các yêu cầu tại Điều 3 Quy định này.

b) Có dự kiến phương án ứng dụng hoặc sử dụng kết quả tạo ra.

c) Có dự kiến về thời gian thực hiện phù hợp để bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

2. Khuyến khích xác định tổ chức, cá nhân có đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ trong quá trình tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.

Chương II

YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

Điều 5. Yêu cầu đối với đề tài, dự án, đề án khoa học

Đề tài, dự án, đề án khoa học phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại hình nhiệm vụ, cụ thể như sau:

1. Yêu cầu chung

a) Đảm bảo tính cấp thiết, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo quốc phòng, an ninh; có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ trong phạm vi toàn tỉnh.

b) Giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.

c) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực, tài chính) của tỉnh hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính chất liên vùng, liên ngành.

d) Không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu riêng đối với đề tài

a) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ gồm: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến: Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng tại tỉnh; hoặc được hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi); hoặc có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.

Có phương án khả thi trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm để phát triển, hoàn thiện công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ.

b) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: Có tính mới; kết quả nghiên cứu bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giải quyết vấn đề thực tiễn trong quy hoạch, hoạch định, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; phát triển khoa học và công nghệ của địa phương.

c) Đề tài trong các lĩnh vực khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra trên địa bàn tỉnh hoặc trong cả nước, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội của tỉnh.

3. Yêu cầu riêng đối với dự án

a) Có xuất xứ công nghệ từ: Công nghệ được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu; kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích.

b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.

c) Có khả năng huy động được nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.

4. Yêu cầu riêng đối với đề án khoa học

Có kết quả nghiên cứu với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở để xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ việc quy hoạch, hoạch định phương hướng phát triển của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực.

Điều 6. Nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng

1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng được thể hiện qua: “Tên; định hướng mục tiêu; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện”, phù hợp với yêu cầu tại Điều 5 Quy định này.

2. Mục “Yêu cầu đối với kết quả” bao gồm một số chỉ tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ, các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:

a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Yêu cầu về tính mới, yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu.

b) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: Các yêu cầu về tính mới, bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp làm cơ sở để xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ việc quy hoạch, hoạch định phương hướng phát triển của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực.

c) Đối với đề tài khác: Các yêu cầu về tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.

d) Đối với dự án: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.

đ) Đối với đề án khoa học: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.

Chương III

TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

Điều 7. Trình tự đề xuất nhiệm vụ

1. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên phần mềm quản lý văn bản của tỉnh, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ động đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; thiên tai, dịch bệnh; quốc phòng, an ninh của tỉnh thông qua ý kiến tham mưu, đề xuất của các ngành, địa phương.

4. Phiếu đề xuất nhiệm vụ vận dụng các Mẫu A1-ĐXNV đối với đề tài; Mẫu A2-ĐXNV đối với dự án; Mẫu A3-ĐXNV đối với đề án khoa học tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 8. Tổng hợp và xử lý đề xuất đặt hàng

1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Tiến hành phân tích, đánh giá và lựa chọn đề xuất phù hợp, đảm bảo các căn cứ, yêu cầu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3, Điều 5, Điều 6 Quy định này, gửi xin ý kiến Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, xin ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

2. Sở Khoa học và Công nghệ lập bảng tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

3. Tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Điều 9. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn) theo chuyên ngành để xem xét, đánh giá các đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực.

2. Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành viên là các ủy viên, trong đó có Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học. Đối với mỗi đề xuất đặt hàng, phân công 02 thành viên có trình độ chuyên môn phù hợp nhất, làm ủy viên phản biện của Hội đồng.

3. Thành viên của Hội đồng tư vấn là các nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực đề xuất đặt hàng, nhà quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đề xuất đặt hàng, doanh nghiệp có ngành nghề hoạt động phù hợp với nhiệm vụ đề xuất và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định.

4. Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan, đơn vị quản lý chuyên môn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng tư vấn khác với quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 10. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn

1. Hội đồng tư vấn họp theo một trong các phương thức sau:

a) Phương thức họp trực tiếp;

b) Phương thức họp trực tuyến;

c) Phương thức họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến.

2. Phiên họp Hội đồng tư vấn phải có sự tham gia của ít nhất 2/3 số ủy viên, trong đó bắt buộc có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt), ít nhất 01 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. Trường hợp ủy viên phản biện vắng mặt phải có phiếu nhận xét gửi Hội đồng tư vấn qua bộ phận thư ký hành chính của Hội đồng trước khi phiên họp Hội đồng diễn ra. Giấy ủy quyền vận dụng theo mẫu E-GUQ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

3. Thành viên của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm

a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, có ý kiến nhận xét, đánh giá về các đề xuất đặt hàng và luận giải đối với các nhận xét, đánh giá đó theo các mẫu: Mẫu C1-TVHĐ đối với đề tài, dự án; Mẫu C2-TVHĐ đối với đề án khoa học tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

b) Thành viên là ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm đánh giá, đề xuất chỉnh sửa, sửa đổi, bổ sung nội dung của nhiệm vụ đề xuất: Tên, định hướng mục tiêu, nội dung thực hiện, yêu cầu đối với kết quả, phương án tổ chức thực hiện để thảo luận tại phiên họp của Hội đồng.

4. Tài liệu phục vụ phiên họp của Hội đồng được gửi đến thành viên của Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc trước phiên họp của Hội đồng.

5. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, khoa học và bảo đảm liêm chính khoa học. Hội đồng tư vấn thảo luận, thống nhất kết luận đối với các ý kiến khác nhau của thành viên (nếu có). Ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn được thông qua khi trên 3/4 số thành viên tham gia nhất trí.

6. Thành viên của Hội đồng tư vấn có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng tư vấn, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn, giữ bí mật các thông tin nhận được, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

7. Sở Khoa học và Công nghệ cử 01 thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng tư vấn.

Điều 11. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn

1. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn vận dụng theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

2. Các biểu mẫu phục vụ phiên họp Hội đồng tư vấn vận dụng theo mẫu D1-BBHĐ đối với biên bản phiên họp hội đồng, mẫu C1-PĐG đánh giá của hội đồng đối với đề tài, dự án, mẫu C2-PĐG đánh giá của hội đồng đối với đề án khoa học, mẫu C3-BBKP đối với biên bản kiểm phiếu, mẫu D2-KNHĐ kiến nghị hội đồng đối với đề tài, dự án, mẫu D3-KNHĐ kiến nghị hội đồng đối với đề án khoa học tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

Điều 12. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ

1. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ đề tài, dự án

Các ủy viên của Hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá về các nội dung sau:

a) Tính cấp thiết, tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái; quốc phòng, an ninh, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.

b) Tính liên ngành, liên vùng, quy mô và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trên phạm vi toàn tỉnh.

c) Khả năng không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện tại địa phương khác.

d) Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng kết quả tạo ra vào sản xuất và đời sống.

đ) Xuất xứ công nghệ và khả năng huy động được nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện (đối với dự án).

e) Tên; định hướng mục tiêu; nội dung thực hiện; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).

g) Nguồn đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

2. Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định đề án khoa học

Các ủy viên của Hội đồng tư vấn phân tích, thảo luận và đánh giá về các nội dung sau:

a) Tính cấp thiết, tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; quốc phòng, an ninh của tỉnh.

b) Tính liên ngành, liên vùng, quy mô và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra.

c) Khả năng không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện tại địa phương khác.

d) Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng các kết quả tạo ra vào việc xây dựng và hoạch định chính sách.

đ) Tên; định hướng mục tiêu; nội dung thực hiện; yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).

e) Nguồn đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng

1. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập Hội đồng tư vấn khác theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và gửi xin ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đến danh mục đề xuất đặt hàng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn và ý kiến tham gia quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 14. Công khai danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng

Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đăng tải công khai quyết định, danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng trên Cổng thông tin điện tử của Sở, trên các phương tiện thông tin đại chúng khác (trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định) để các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.

Điều 15. Tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh liên quan đến bí mật nhà nước

1. Trình tự đề xuất nhiệm vụ; trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng; tổng hợp, xử lý đề xuất đặt hàng cấp tỉnh liên quan đến bí mật nhà nước được vận dụng theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

2. Trình tự thành lập; phương thức làm việc; trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh liên quan đến bí mật nhà nước được vận dụng theo quy định tại các Điều 19, Điều 20 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

3. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng liên quan đến bí mật nhà nước được vận dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.

Điều 16. Tổ chức xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh để thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh đề xuất đặt hàng để thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia có nội dung dẫn chiếu quy định, trình tự, thủ tục theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN thì vận dụng theo Quy định này để tổ chức thực hiện ở phạm vi cấp tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, tham mưu, triển khai thực hiện Quy định này; Hướng dẫn vận dụng các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN trong quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2023/QĐ-UBND về Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

  • Số hiệu: 19/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Trần Quốc Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
Tải văn bản