- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Tố cáo 2018
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- 11Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về quy trình tiếp công dân do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2022/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 13 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Hậu Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH ĐÔNG NGƯỜI, PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động phối hợp giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gay gắt, đông người, phức tạp, các trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải kịp thời, tuân thủ đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; tránh hình thức, đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
6. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông tin trong thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
3. Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Cung cấp thông tin, trao đổi hướng giải quyết các vụ việc có liên quan, phối hợp giải quyết những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ để tiếp và xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung hoặc có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết, hoặc vụ việc có nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp, phối hợp vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét giải quyết hoặc chờ kết quả giải quyết của tỉnh, cơ quan cấp trên, phối hợp để bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân, đồng thời phối hợp xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
5. Tổng hợp, báo cáo và sơ kết, tổng kết tình hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, trao đổi thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Tham gia giải quyết, trao đổi biện pháp giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân là Thanh tra tỉnh; Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân là Thanh tra cấp huyện; Ban Tiếp công dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Duy trì giữ mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp; gửi các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
5. Chủ trì tham mưu việc thành lập các Đoàn thanh tra hoặc Tổ Kiểm tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được giao; Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các kết luận, quyết định làm cơ sở để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
6. Phối hợp với Ban Tiếp công dân cùng cấp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp các hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
2. Phân công cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tham gia tiếp công dân, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Tham dự các phiên họp liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết phục vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Sắp xếp cử cán bộ, công chức, viên chức dự các lớp bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi có thông báo hoặc thư chiêu sinh.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
6. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền; vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương; phối hợp trong việc tổ chức tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 7, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất cho cơ quan Thanh tra nhà nước cùng cấp về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ở địa phương để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
1. Thủ trưởng các cơ quan khi nhận được yêu cầu báo cáo tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu của Đoàn.
2. Khi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức Đoàn Giám sát việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà phát hiện có vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân và kiến nghị phải áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, thực hiện.
3. Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội chuyển đến phải được Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả giải quyết bằng văn bản cho Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội đã chuyển đơn đến. Nếu Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội thấy việc giải quyết chưa thỏa đáng, yêu cầu tìm hiểu thêm hoặc yêu cầu xem xét lại thì Thủ trưởng cơ quan đó phải thực hiện.
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình UBND cùng cấp để báo cáo tại kỳ họp HĐND phiên họp thường kỳ.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp khi nhận được yêu cầu kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Thường trực Hội đồng nhân dân thì có trách nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp báo cáo theo đúng yêu cầu.
3. Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến phải được Thủ trưởng cơ quan xem xét, xử lý theo quy định pháp luật; giải quyết kịp thời vụ việc thuộc thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết cho Thường trực Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đơn đến biết.
Trường hợp vụ việc đã được giải quyết, nhưng thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân có ý kiến và yêu cầu xem xét lại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã giải quyết phải thực hiện và thông báo lại kết quả cho thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đơn biết.
Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân chuyển đến và thông báo kết quả cho UBMTTQ Việt Nam, Ban Thanh tra nhân dân đã chuyển đơn.
Điều 11. Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin, tài liệu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp; các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
1. Khi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung hoặc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp đến các cơ quan Trung ương thì Trưởng Ban Tiếp công dân nơi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp hoặc cử người có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân Trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; vận động, thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương.
2. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết hoặc vụ việc có rất nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Trưởng Ban tiếp công dân có trách nhiệm: Chủ trì hoặc phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc đại diện Ủy ban nhân dân địa phương nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu; cử người có trách nhiệm tham gia tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Lãnh đạo cơ quan chủ trì, Trưởng Ban Tiếp công dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp phải có mặt tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể của huyện, thị xã, thành phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan có liên quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến các vụ việc đang bị khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và báo cáo tổng hợp ngắn gọn, đầy đủ phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý và giải quyết theo quy định.
Chỉ đạo lực lượng Công an cùng cấp tổ chức công tác đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự.
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập.
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp cùng đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trao đổi thống nhất biện pháp xử lý, cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người, phức tạp điều động phương tiện (đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến Trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người để tiếp.
2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Trường hợp đoàn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp đến Trụ sở Tiếp công dân Trung ương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Tiếp công dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đoàn đông người có trách nhiệm phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương để tiếp xúc, đối thoại, vận động, thuyết phục, xử lý theo quy định của pháp luật và bàn biện pháp đưa công dân về giải quyết tại địa phương.
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở tiếp công dân của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì chỉ tổ chức tiếp đại diện và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng theo quy định của pháp luật.
d) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung đến Trụ sở cơ quan cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi phát sinh chủ trì cùng với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp xúc; nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày phải kết luận giải quyết từng vụ việc cụ thể; những vấn đề chưa thể trả lời ngay buổi tiếp xúc thì hẹn thời gian giải quyết hoặc trả lời cụ thể cho người đại diện biết, những trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn đông người trở về và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật.
e) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; đối với cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người, phức tạp có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ cán bộ tiếp công dân, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.
2. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có đông người tụ tập báo cáo nhanh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban Tiếp công dân của tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo, kết luận giải quyết của Thủ tướng Chính phủ hoặc của các Bộ, ngành chức năng của Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo và văn bản giải quyết kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Ban Tiếp công dân của tỉnh phối hợp Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giao vụ việc cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn giải quyết dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Việc giải quyết phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định pháp luật; những trường hợp chậm trễ thời gian chưa giải quyết được phải thông báo cho cá nhân, tổ chức biết lý do và hẹn thời gian giải quyết.
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
4. Đối với các vụ việc các cấp có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để họ chấp hành chấm dứt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trong trường hợp không chấp hành thì có văn bản đề nghị cơ quan chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có ý kiến bằng văn bản để công bố cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống xúc phạm đến danh dự, uy tín cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, gây rối trật tự công cộng và các hành vi vi phạm khác thì cơ quan Công an hoàn thành hồ sơ, thủ tục xử lý hoặc kiến nghị cơ quan cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải thẩm tra, xác minh, ban hành văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 23/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 12/QĐ-HĐND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Quyết định 20/2022/QĐ-UBND hướng dẫn quy trình giải quyết khiếu nại của tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Kế hoạch 7475/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Công văn 2963/GDĐT-TTr năm 2017 về hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 09/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Tố cáo 2018
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- 11Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về quy trình tiếp công dân do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 14Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2022 về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 16Quyết định 23/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 17Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 12/QĐ-HĐND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 19Quyết định 20/2022/QĐ-UBND hướng dẫn quy trình giải quyết khiếu nại của tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 20Kế hoạch 7475/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 21Công văn 2963/GDĐT-TTr năm 2017 về hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 09/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức tiếp công dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quyết định 19/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 19/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết