Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 19 tháng 7 năm 2010 |
BAN HANH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công thương, quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 553/TTr-SCT, ngày 02 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND, ngày 19/7/2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Công thương với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ngành) và UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) để quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong các lĩnh vực: quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này được áp dụng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa Sở Công thương với các Sở, ngành và UBND cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước được thực hiện trên cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ngành và UBND cấp huyện, đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp:
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt đông của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt đông trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp, chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công thương:
Sở Công thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm:
1. Chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt;
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành và chỉ đạo thực hiện;
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp;
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp;
6. Tiếp nhận đăng ký các loại máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có Cụm công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
8. Thống kê, đánh giá định kỳ về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương;
9. Đề xuất Bộ Công thương hoặc UBND tỉnh khen thương những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và phát triển cụm công nghiệp;
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, các loại giấy phép thuộc thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, vùng, lãnh thổ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; hỗ trợ vốn ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp theo chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công trình theo thẩm quyền;
b) Cấp phép xây dựng các công trình xây dựng theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn thủ tục thu hồi đất, giao đất hoặc thuê đất cho đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; tham mưu UBND tỉnh trong việc thu hồi đất, giao đất cho thuê đất để xây dựng Cụm công nghiệp theo quy định;
b) Tham mưu UBND tỉnh trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất cho các tổ chức trong Cụm công nghiệp;
c) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong Cụm công nghiệp; tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
f) Phối hợp với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp và các đơn vị có liên quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường Cụm công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý Cụm công nghiệp tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp;
h) Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của Cụm công nghiệp;
i) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp (ngoài trừ các Cụm công nghiệp đã được cấp thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền, cho thuê kết cấu hạ tầng, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với Cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương tham mưu phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng trong hàng rào và ngoài hàng rào Cụm công nghiệp theo chính sách khuyến khích đầu tư cho UBND tỉnh Quyết định hỗ trợ để đầu tư xây dựng hạ tầng cho từng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông Vận tải:
a) Tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của Cụm công nghiệp;
b) Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của Cụm công nghiệp với đường giao thông theo thẩm quyền.
6. Công an tỉnh:
a) Hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở; xây dựng nội quy, phương án phòng cháy, chữa cháy cho các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp tổ chức kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy và việc thực hiện nội quy, phương án phòng cháy, chữa cháy của các doanh nghiệp trong Cụm Công nghiệp.
c) Điều động lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp thực hiện chữa cháy khi có cháy xảy ra.
d) Xử lý vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ; thực hiện tư vấn đầu tư, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các Cụm công nghiệp. Hướng dẫn các nhà đầu tư sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng và thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, kiểm định các phương tiện đo lường trong giao nhận, đóng gói hàng hóa; công bố tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa; thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định hiện hành.
c) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và chứng nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ; Hồ sơ đăng ký, cấp phép về hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân, hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ việc tạo dựng, xác lập quyền, khai thác và phát triển giá trị thương mại, bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước của các doanh nghiệp trong KCN đối với kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu sản phẩm, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý dùng cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
8. Các Sở, ngành khác:
Các Sở, ngành khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
UBND cấp huyện ngoài việc thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp gồm:
a) Chủ trì thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trong đô thị đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Phòng Công thương (hoặc phòng kinh tế) trong việc thực hiện chức năng đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp và cấp giấy phép xây dựng; hoặc UBND cấp huyện phân cấp việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND xã, phường hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng các công việc khác theo thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn;
e) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn;
g) Xác nhận các bản cam kết bảo vệ môi trường và các dự án đầu tư Cụm công nghiệp theo thẩm quyền; Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp.
h) Tham gia cùng các đơn vị có liên quan đề xuất lựa chọn đơn vị đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
1. Đối với nội dung quy hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng đề án trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công thương.
2. Đối với nội dung thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ, trình Sở Công thương để tổ chức thẩm định. Sở Công thương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan họp thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
3. Đối với các nội dung khác có liên quan, Sở chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo mô hình, tính chất từng dự án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các Sở, ngành có liên quan bằng văn bản; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được xin ý kiến phải có trách nhiệm xem xét trả lời đúng hạn và chịu trách nhiệm về ý kiến đó;
5. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cấp huyện tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.
1. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế các Sở, Ngành, UBND cấp huyện có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công thương để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh;
3. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương để phù hợp với quy định hiện hành và thực tiễn ở địa phương./.
- 1Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 4Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 3Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 19/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra