Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 19/2007/QĐ-UBND

Vĩnh yên, ngày 21 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ;
Căn cứ thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 35 / TT – STC ngày 25 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “ Quy định về thực hiện bồi thường và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế ”.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này được bãi bỏ.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Ái

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo QĐ số 19/ 2007 /QĐ - UBND ngày 21/3/2007 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất phải thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng , mục đích phát triển kinh tế thì được bồi thường về đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng, nội dung chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định trong bản quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và thông tư 116 /2004 /TT- BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường

1. Điều kiện bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

3. Đối với trường hợp thửa đất giáp khu vực hành lang đường, hành lang đê, việc xác định mốc giới căn cứ theo quy định của pháp luật về quản lý đường bộ và quản lý đê điều.

Điều 4. Về giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.

a) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

b) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế, người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: Tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân

1. Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: thực hiện bồi thường theo điều 10, điều 11, điều 12, điều 13, điều 14, điều 15 của Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.

2. Đối với đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, giá tính hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất , nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân giao nhận đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì hỗ trợ bằng tiền, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương :

- Mức hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi thường đối với những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất từ 3 năm trở lên.

- Mức hỗ trợ bằng 20% giá đất bồi thường đối với những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất dưới 3 năm .

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 20% giá đất đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất rừng sản xuất.

c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

4. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người thuê đất không được bồi thường về đất, nhưng người thuê đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 40% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất giao nhận khoán và sử dụng đất từ 3 năm trở lên; 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất giao nhận khoán và sử dụng đất dưới 3 năm.

Mức bồi thường chi phí đầu tư về đất trên áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy sản (nếu đã tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét, cải tạo.. thì không được tính mức hỗ trợ trên ).

5. Đối với đất nông nghiệp khai hoang được tính hỗ trợ bồi thường như quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn giao nhận khoán dưới 03 năm.

6. Trường hợp tổ chức được nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất. Nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 20 % giá đất cùng hạng.

7. Đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn :

a) Khi Nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình cá nhân để sử dụng làm hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì được bồi thường theo quy định tại Quyết định này.

b) Trường hợp nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn của công trình công cộng được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại về tài sản gắn liền với đất như sau:

Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất ở (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng 50% giá đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

MỤC 2: BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 6. Nguyên tắc bồi thường về tài sản

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.

4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 1/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.

6. Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do hội đồng bồi thường tính toán và do UBND tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế thiệt hại.

Điều 7. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình được ban hành kèm theo quyết định này.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng và các tài sản vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng trên thì được bồi thường theo mức bồi thường tại bảng giá số 1.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định.

5. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoăc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt sẽ xem xét hỗ trợ.

6. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan, nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ, người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tháo dỡ và chịu chi phí phá dỡ.

7. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

Điều 8. Bồi thường về di chuyển mồ mả

Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể theo bảng giá số 3. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.

Điều 9. Bồi thường đối với đất cây trồng, vật nuôi.

1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây ( không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá của địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường được tính theo bảng giá số 2.

a) Đối với cây trồng trên diện tích lớn thì số lượng cây được tính bồi thường theo mật độ cây trồng trên ha (cây/ha).

b) Đối với những cây trồng xen ghép trước khi có chủ trương quy hoạch và thu hồi đất, thì được xem xét hỗ trợ, mức hỗ trợ không quá 70% giá quy định.

c) Đối với cây trồng xen ghép sau khi đã có chủ trương quy hoạch và thu hồi đất thì không được bồi thường, hỗ trợ.

d) Đối với cây trồng xen canh ngắn ngày theo mùa vụ thì hỗ trợ theo thực tế.

4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo quản thì bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

5. Đối với vật nuôi được bồi thường theo quy định sau:

Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch được thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

Điều 10. Tổ chức bị nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc, thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 6 tháng.

MỤC 3: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 12. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi 3km hỗ trợ: 2.000.000đ/hộ ; ngoài phạm vi 3km hỗ trợ: 3.000.000 đ/hộ; di chuyển sang tỉnh khác 5.000.000 đ/hộ

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển , tháo dỡ và lắp đặt.

3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 6 tháng, mỗi tháng 1.000.000 đ/hộ.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1, điều này.

5. Trường hợp tái định cư tại chỗ ( không phải di chuyển sang nơi ở khác). Nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 6 tháng, mỗi tháng 500.000đ/hộ.

Điều 13. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quỹ I, thì đối tượng bị thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống là: 4.000 đ/m2.

2. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận trong biểu thu thuế đã nộp thuế của 3 năm đó.

Điều 14 . Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp quỹ I, thì đối tượng bị thu hồi đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề, mức hỗ trợ là: 8.000 đ/m2.

Điều 15. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường , thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ tiền đất sau khi trừ chi phí cải tạo đất trả cho người nhận thầu. Khoản tiền này nộp vào ngân sách và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn và được hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.

Điều 16. Thưởng giải phóng mặt bằng

Thưởng giải phóng nhanh mặt bằng nhanh cho các hộ nhận tiền bồi thường và giao đất cho các dự án theo đúng thời gian và kế hoạch, mức thưởng cụ thể như sau:

Mức thưởng 2.000đ/m2 (Hai ngàn đồng một mét vuông) đối với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm.

Mức thưởng 2.000.000đ/hộ ( Hai triệu đồng một hộ) đối với các hộ phải di chuyển nhà ở.

Tất cả mức thưởng trên chỉ áp dụng đối với những hộ thực hiện thu hồi đất đúng thời gian, đúng kế hoạch.

MỤC 4: TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 17. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư, điều kiện khu tái định cư và quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển thì thực hiện theo điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.

Trường hợp các hộ gia đình di chuyển sống tại khu tái định cư mới được hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống là 500.000 đ/khẩu, thời gian hỗ trợ là 3 tháng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án để thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã, thành phố hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện GPMB các dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại nghị định 197/2004/NĐ - CP.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì theo phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 19. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Việc thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường cho phù hợp với tính chất đặc điểm của từng dự án. Trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tịch Hội đồng.

2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các trường hợp sau:

a) Các dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt;

b) Các dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên.

3. Nội dung thẩm định:

a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;

b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;

c) Phương án bố trí tái định cư;

Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường.

Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, Chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Điều 20. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Đối với phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư :

a) Giao UBND cấp huyện, thị xã, thành phố phê duyệt các phương án tổng thể do Hội đồng bồi thường cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;

b) UBND cấp tỉnh phê duyệt các phương án tổng thể do Tổ chức phát triển quĩ đất thực hiện;

2. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết :

a) UBND cấp huyện, thị xã, thành phố phê duyệt các phương án do Hội đồng bồi thường cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;

b) UBND cấp tỉnh phê duyệt các phương án do Tổ chức phát triển quĩ đất thực hiện.

Điều 21. Trách nhiệm của UBND các cấp và các sở ban, ngành thực hiện theo điều 43, 44, 45, 46, 47 của nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 22. Phân cấp thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

1. Phân cấp cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ đối với các quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh ban hành;

2. Trước khi ra quyết định cưỡng chế, tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 23. Chi phí thực hiện bồi thường,hỗ trợ và tái định cư

1. Mức chi tối đa cho một dự án:

 a) Dự án có tổng mức bồi thường dưới 1 tỷ đồng được dự toán chi phí 2%.

 b) Dự án có tổng mức bồi thường từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng được dự toán chi phí 1,5%.

 c) Dự án có tổng mức bồi thường trên 5 tỷ đồng được dự toán chi phí 1%.

2. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như: công tác phí hội nghị, hội họp, kiểm kê, chi phí làm thêm giờ, xác định đất đai tài sản thiệt hại… thì được thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Đối với các khoản chi nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức, như: điều tra khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán.

4. Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố phê duyệt.

Về quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo mục 4, thông tư 69/TT/BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ với Sở Tài chính. Thời gian báo cáo quyết toán sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ là 30 ngày.

5. Mức thu cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 10% trên tổng mức chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

6. Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiền phải lập đầy đủ sổ sách theo quy định. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính . Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính.

Điều 24. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này .

Điều 25. Đối với những trường hợp bồi thường chậm do nguyên nhân khách quan, chủ quan thì thực hiện theo khoản 2, Điều 9 của Nghị định 197/2004/ NĐ - CP.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những nội dung không có trong quy định của UBND tỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Trường hợp phát sinh các nội dung không có trong quy định thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có văn bản báo cáo chi tiết gửi UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính) để xem xét giải quyết.

Điều 26. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trường nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh đơn giá khi có thay đổi về giá cả và chế độ chính sách của nhà nước trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu phản ánh về Sở Tài chính để tập hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện bồi thường và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 19/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/03/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Trần Ngọc Ái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản