ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19 /2006/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 04 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đòan thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Giám đốc các công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
- Chủ động phòng ngừa, khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay;
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng, chống tham nhũng;
- Định hướng cho các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương và của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức triển khai, thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh;
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện ngay một số biện pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2006 trên địa bàn tỉnh.
B. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. TỔ CHỨC HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU, TUYÊN TRUYỀN, QUÁN TRIỆT LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
Để đảm bảo thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng ngay sau khi Luật có hiệu lực (ngày 01/6/2006), các cấp, các ngành cần tổ chức học tập, nghiên cứu để quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng (khi giới thiệu cần liên hệ đến quyền giám sát, khiếu nại, tố cáo của nhân dân).
- Sở Tư pháp phối hợp với Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai học tập quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng cho lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị tổ chức học tập quán triệt nội dung Luật Phòng, chống tham nhũng cho thủ trưởng các ngành, đoàn thể cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành, đơn vị mình.
Thời gian thực hiện trong tháng 5/2006.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Ấp Bắc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, Hội Luật gia tỉnh, … tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
II. RÀ SOÁT, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, HOÀN CHỈNH CÁC THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH:
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành cần khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý của cơ quan; đơn vị mình; loại bỏ hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, chồng chéo, dẫn đến nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp. Các đơn vị không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố. Các đơn vị ra văn bản trái với quy định pháp luật của Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đã quy định.
Các đơn vị phải hệ thống hoá những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phải xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của tỉnh. Trước hết, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà, đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà nước; tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, công chứng, chứng thực, hộ tịch.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc thực hiện và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. PHÁT HUY VAI TRÒ LÀM CHỦ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN; PHỐI HỢP CHẶT CHẼ VỚI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH TIỀN GIANG VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN, CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC THỰC THI LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan đến giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được yêu cầu, đề nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan ngôn luận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh phải xây dựng quy định cụ thể về việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân (Ban Thanh tra nhân dân) trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công; tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và quy chế giám sát cộng đồng.
Đối với những dự án đầu tư xây dựng tại các địa phương phải quy định cụ thể thời gian về chủ đầu tư, vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành công khai để nhân dân giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
5. Sở Nội vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thành lập Tổ chuyên trách công tác phòng, chống tham nhũng ở tỉnh khi có hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
IV. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA, TRA XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC TIÊU CỰC, THAM NHŨNG:
Các cấp, các ngành cần rà soát, bố trí bổ nhiệm các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, tra đáp ứng với yêu cầu đổi mới của xã hội; phải bố trí người có đạo đức, năng lực, trung thực vào những khâu then chốt để thực hiện phòng chống tham nhũng. Cuối tháng 5/2006 phải báo cáo kiện toàn tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra, điều tra cùng với việc tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng đã phát hiện. Các sở, ban, ngành tỉnh tập trung thanh tra, kiểm tra 4 lĩnh vực trọng tâm gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận và nhân dân quan tâm (đơn vị nào chưa xây dựng kế hoạch thì xây dựng kế hoạch theo 4 nội dung này, đơn vị nào xây dựng chưa đủ thì bổ sung thêm); 4 lĩnh vực đó là:
1. Đầu tư xây dựng cơ bản;
2. Quản lý sử dụng đất đai;
3. Quản lý thu chi ngân sách;
4. Quản lý công sản;
Các sở, ngành cần tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc tố cáo, hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực dù bất kỳ ai, đang đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển công tác khác.
Thanh tra tỉnh cần tập trung thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2006 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; rà soát các đơn thư tố cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch giải quyết dứt điểm trong năm 2006.
Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, các cấp các ngành chỉ đạo tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách; phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm tội phạm tham nhũng tại cơ sở.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, các cấp các ngành cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đã được công khai và lãnh đạo đã cho ý kiến xử lý.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ vào chỉ đạo của các Bộ, ngành, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành xây dựng chương trình kế hoạch hành động cụ thể của ngành, cấp mình thời gian thực hiện trong tháng 5/2006. Kế hoạch phải cụ thể về thời gian và phân công trách nhiệm cụ thể. Hàng quý (ngày 20 tháng cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đến ngày 20/9/2006, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành sơ kết báo cáo tình hình tổ chức thực hiện chương trình phòng, chống tham nhũng gửi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình này./.
- 1Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân” năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân” năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP tiếp tục thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 19/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 19/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 16/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực