Khoản 10 Điều 1 Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2045
10. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Định hướng phát triển hệ thống giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ: Tiếp tục nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 1, định hướng xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 1; hoàn thiện cao tốc Bắc-Nam, các đường Tỉnh lộ;
+ Đường sắt: Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh; cải tạo ga Cam Thịnh Đông và ga Ngã Ba phường Ba Ngòi, ga đường sắt tại phường Cam Linh...;
+ Đường thủy: Cảng Cam Ranh phát triển với quy mô khu bến Cam Ranh tiếp nhận cỡ tàu tổng hợp, Container, hàng rời trọng tải đến 70.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí tải trọng đến 10.000 tấn. Tàu khách quốc tế đến 225.000 GT và tàu du lịch biển, du thuyền. Cảng vùng 4 thuộc quân đội quản lý. Cảng cạn Cam Ranh có chức năng phục vụ trực tiếp cho lưu thông hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu của tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Lâm Đồng. Đến năm 2030 Cảng cạn Cam Ranh có quy mô quy hoạch 5 - 10 ha, năng lực lưu thông 50.000-100.000 Teu/năm.
+ Bến thủy nội địa phạm vi hoạt động: Vùng đất và vùng nước vịnh Cam Ranh, Bình Hưng và khu vực Bắc bán đảo Cam Ranh.
+ Sân bay thủy phi cơ: Định hướng tại khu vực Bãi Dài phường Cam Nghĩa để phục vụ nhu cầu khách du lịch.
+ Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh dự kiến đến 2030 Quy hoạch CHKQT Cam Ranh đạt cấp 4E, công suất thiết kế 25 triệu lượt HK/năm. Quy hoạch CHKQT Cam Ranh đạt cấp 4E, công suất thiết kế 25 triệu lượt HK/năm. Đến năm 2045 từng bước triển khai xây dựng, mở rộng nhà ga hành khách và các hạng mục khác nhằm đạt được công suất 36 triệu HK/năm 2050 theo quy hoạch tỉnh.
+ Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão: bố trí tại khu vực phường Cam Linh.
- Giao thông đô thị:
+ Các tuyến trục chính theo hướng Bắc - Nam: mở rộng kết hợp kéo dài một số tuyến đường kết nối như: đường Hoàng Văn Thụ, Lê Duẩn, Nguyễn Văn Cừ, đường ven biển... và các tuyến đảm bảo yêu cầu kết nối.
+ Các tuyến trục chính theo hướng Đông - Tây: mở rộng kết hợp kéo dài một số tuyến đường kết nối như: đường Nguyễn Công Trứ, đường Nguyễn Chí Thanh, đường 22 tháng 8, đường Hiệp Kiết Bình Tiên...và các tuyến đảm bảo yêu cầu kết nối.
- Công trình giao thông:
+ Bến xe đối ngoại: chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại khu vực bến xe hiện trạng. Xây dựng mới bến xe Phía Bắc tại phường Cam Nghĩa, Cam Phúc Bắc và bến xe Phía Nam tại xã Cam Thịnh Đông.
+ Bãi đỗ xe trung chuyển: xây dựng bãi đỗ xe cho xe du lịch quy mô lớn, bãi đỗ xe trung chuyển xe khách tại các khu vực của ngõ thành phố.
+ Nút giao thông: xây dựng nút giao thông khác mức tại các điểm giao cắt giữa các trục đường chính với Quốc lộ 1; Quốc lộ với đường sắt, cao tốc; giữa các tuyến đường đối ngoại, trục đường chính với hệ thống đường sắt, đảm bảo tĩnh không an toàn đường sắt; giữa các đường chính đô thị với đường trục chính đô thị.
- Hệ thống giao thông công cộng:
Hệ thống giao thông công cộng của đô thị Cam Ranh được quy hoạch thống nhất và kết nối với trung tâm thành phố Nha Trang. Các thành phần cơ bản gồm: hệ thống xe buýt trung chuyển; hệ thống hỗ trợ với các loại xe nhỏ như taxi, xe máy, xích lô,... Các tuyến xe buýt Nha Trang - Cam Ranh tạo điều kiện thuận lợi cho du khách di chuyển.
- Tuyến xe buýt, hệ thống xe buýt nhanh (BRT) từ cảng hàng không quốc tế Cam Ranh đi bến xe phía Nam Cam Ranh và đến thành phố Nha Trang.
b) Định hướng chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền:
+ Đối với khu dân dụng, các khu vực ven vịnh Cam Ranh, chủ yếu là đất thấp cao độ từ - 0,50 m đến 1,00 m, khu vực không thuận lợi đắp nền cao độ khống chế: Hxd ≥ +2,90m, khuyến khích bám sát địa hình tự nhiên, cân bằng đào đắp tại chỗ, tạo hướng dốc địa hình giải quyết thoát nước.
+ Khu vực xây dựng hiện hữu có cao độ nền ≤ 2,90m, nâng nền tới cao độ xây dựng khống chế +2,90m.
+ Đối với các khu vực công nghiệp kho tàng: cao độ xây dựng khống chế Hxd ≥ +3,0m.
- Thoát nước mưa:
+ Khu vực chia làm 5 lưu vực thoát nước chính: Khu vực 1 từ phía Bắc thành phố tới đường Nguyễn Công Trứ; Khu vực 2 từ Nguyễn Công Trứ tới đường Nguyễn Trọng Kỷ; Khu vực 3 gồm phường Ba Ngòi và xã Cam Thịnh Tây; Khu vực 4 gồm xã Cam Lập và các khu vực đảo; Khu vực 5 gồm toàn bộ phần khu vực phía Đông phường Cam Nghĩa.
+ Hệ thống thoát nước mưa: từng bước xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với hệ thống thoát nước bẩn. Khu vực trung tâm thành phố sẽ được ưu tiên hoàn thiện và xây dựng hệ thống thoát nước đảm bảo cho nhu cầu tiêu thoát nước ở khu vực trung tâm và các khu vực dự kiến phát triển đô thị, thiết kế mới hệ thống cống thoát nước mưa và kết nối đồng bộ giữa hệ thống cống hiện trạng và cống xây dựng mới, đảm bảo nhu cầu tiêu thoát nước trước mắt và lâu dài. Khu vực phía Nam trung tâm thành phố chủ yếu phát triển khu công nghiệp sẽ được thiết kế hệ thống cống thoát nước đồng bộ nằm trên các trục đường chính và sau đó sẽ được thoát về phía vịnh Cam Ranh.
- Các giải pháp kỹ thuật khác:
+ Đảm bảo chỉ giới bảo vệ kênh thoát lũ, suối, kênh rạch theo đúng quy định (kết hợp công viên công cộng ven mặt nước); xây dựng kè cho các trục tiêu, hệ thống sông, suối kết hợp làm công viên, vườn hoa, đường đi xe đạp, đường dạo; hạn chế bố trí đường cơ giới chia cắt không gian công viên ven mặt nước với các khu đô thị.
+ Kè chống xói lở đất khu vực ven núi, cát chảy khu vực ven biển. Xây móng kiên cố khu vực đất yếu ở khu trũng thoát lũ.
+ Khu vực xây dựng trên đồi, núi phải chừa hành lang với khoảng cách an toàn, có các giải pháp đảm bảo, phòng tránh nguy cơ sạt lở đất, lũ quét của toàn bộ lưu vực thoát nước có liên quan trong điều kiện mưa kéo dài cực đoan.
+ Đảm bảo an toàn cho các công trình theo quy định đối với vùng có dự báo động đất cấp 6.
c) Định hướng cấp nước:
- Nhu cầu dùng nước: giai đoạn đến năm 2030 khoảng 76.600 m3/ngày.đêm; giai đoạn đến năm 2045 khoảng 186.800 m3/ngày.đêm.
- Nguồn nước: hồ Tà Rục, hồ Cam Ranh Thượng, hồ Suối Dầu, hồ Sông Cạn, hồ Nước Ngọt.
- Công trình đầu mối:
+ Giai đoạn đến năm 2030: tiếp tục sử dụng nguồn nước hồ Tà Rục và bổ sung thêm nguồn nước từ nhà máy nước COPAC, nguồn nước khai thác từ hồ Suối Dầu, hồ nước Ngọt và hồ Cam Ranh Thượng; nhà máy nước Suối Dầu khai thác nguồn nước từ hồ Suối Dầu; Nhà máy nước Bắc Cam Nghĩa, thành phố Cam Ranh khai thác nguồn nước từ hồ Cam Ranh Thượng; Công trình cấp nước sinh hoạt Cam Thịnh Tây nguồn từ hồ Sông Cạn; Hệ thống xử lý cấp nước cho khu dân cư khu vực Cam Lập lấy nguồn từ hồ Nước Ngọt.
+ Giai đoạn đến năm 2045: Dự kiến nâng công suất các nhà máy nước lên công suất phù hợp để cung cấp nước cho toàn thành phố Cam Ranh.
+ Khu vực xã đảo đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước riêng cấp cho nhu cầu dùng nước của dân cư xã đảo.
- Mạng lưới đường ống:
+ Để đảm bảo áp lực nước trong ống ổn định, trong những giờ cao điểm bố trí chủ yếu là tuyến mạch vòng, những khu vực nhỏ và dùng nước ít được bố trí mạch nhánh.
+ Các tuyến ống cấp nước mới được xây dựng dọc theo các tuyến đường kết hợp với các tuyến ống hiện hữu tạo thành mạng vòng khép kín, cung cấp nước cho toàn thành phố và liên kết cung cấp cho các khu vực lân cận.
+ Ống cấp nước được ưu tiên bố trí trên vỉa hè và dọc theo các tuyến đường.
+ Mạng lưới ống cấp được bố trí đảm bảo lưu lượng và áp lực, đảm bảo việc giao cắt với các đường ống khác.
+ Ống được bố trí gồm ống truyền tải có đường kính lớn D500; D300, D200 và ống phân phối có đường kính D200 - D100 (đảm bảo cho cứu hỏa).
d) Định hướng quy hoạch hệ thống điện:
- Tổng nhu cầu phụ tải điện đến năm 2030 khoảng 433.780 kW; đến năm 2045 khoảng 900.457 kW.
- Nguồn điện cấp cho khu vực thành phố Cam Ranh từ hệ thống điện quốc gia thông qua các trạm nguồn hiện có và dự kiến xây dựng mới.
- Lưới truyền tải: Cải tạo nâng cấp hệ thống lưới truyền tải hiện có (lưới 220kV, 110kV). Xây dựng bổ sung hệ thống trạm biến áp và đường dây truyền tải đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục.
- Lưới phân phối: Tiếp tục xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp, đường dây trung thế, hạ thế kết nối với các nguồn điện mới đáp ứng nhu cầu phụ tải, đặc biệt tại các khu đô thị mới; từng bước ngầm hoá mạng lưới điện trung và hạ thế hiện có.
- Từng bước hạ ngầm các tuyến đường dây 110kV đi qua các khu vực dân cư hiện trạng, khu đô thị mới, dọc theo lòng đường các tuyến đường giao thông chính.
e) Định hướng thoát nước thải:
- Tổng lượng nước thải phát sinh dự kiến đến năm 2030 khoảng 56.000 m3/ngđ; đến năm 2045 khoảng 135.300 m3/ngđ.
- Khu vực phát triển đô thị: căn cứ vào địa hình, định hướng phát triển và các dự án đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải theo từng lưu vực. Nước thải sau xử lý phải đạt QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra môi trường. Khu trung tâm hiện hữu đầu tư theo dự án đã có (nhà máy xử lý nước thải số 1). Các khu vực phát triển đô thị dự kiến đầu tư xây dựng 3 nhà máy xử lý nước thải tập trung (nhà máy xử lý nước thải số 2, 3, 4) thu gom xử lý nước thải cho các khu vực phát triển đô thị của thành phố.
- Khu vực dân cư tập trung tại các xã hiện nay: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Nước mưa được thu gom bằng mạng lưới đường cống (cống ngầm hoặc mương nắp đan), thoát về các khu trũng thấp (ao, hồ, khe tụ thủy), ra suối, sông, biển gần nhất.
- Các khu công nghiệp xây dựng trạm xử lý nước thải riêng, nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT trước khi thải ra môi trường.
- Nước thải y tế: được thu gom và xử lý riêng trong từng bệnh viện, trung tâm y tế bảo đảm yêu cầu về môi trường trước khi đấu nối vào mạng lưới thoát nước chung.
- Mạng lưới thoát nước: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng đối với khu vực hiện hữu đã có đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước chung, cuối miệng xả dùng cống bao tách dần thoát nước thải và nước mưa. Đối với khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu du lịch ven biển thì sử dụng hệ thống thoát nước riêng biệt đối với nước mưa và nước thải. Khu vực dân cư tập trung hải đảo sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.
- Đường kính ống cống: xây dựng hệ thống thoát nước thải có đường kính D300mm - D600mm để thu gom nước thải đưa về hệ thống thoát nước của khu vực.
f) Quản lý chất thải rắn (CTR):
- Tổng lượng CTR phát sinh đến năm 2030 khoảng 480 tấn/ngày; đến năm 2045 khoảng 1.130 tấn/ngày.
- Hiện nay, tại thành phố Cam Ranh có bãi rác Cam Thịnh Đông, Tuy nhiên, khu xử lý chất thải rắn Cam Thịnh Đông đã gần đầy và vị trí gần khu phát triển đô thị trong tương lai nên không thể mở rộng diện tích vì không đảm bảo khoảng cách ly an toàn môi trường nên đề xuất đóng cửa vào năm 2025, dần có kế hoạch chuyển mục đích sử dụng sang đất cây xanh, hỗn hợp hoặc du lịch để tương lai xứng tầm với cảnh quan các khu đô thị xung quanh
- Đề xuất vị trí đầu tư xây dựng khu tập kết xử lý kết hợp nhà máy xử lý rác và lò đốt chất thải rắn mới vị trí xa khu vực phát triển đô thị. Trong tương lai, khi khu xử lý chất thải rắn Cam Lâm được đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động sẽ vận chuyển chất thải rắn về khu xử lý chất thải rắn Cam Lâm để xử lý.
- Khu vực xã đảo Cam Bình đã được đầu tư xây dựng một lò xử lý rác nhỏ công suất 4 tấn/ngđ để thu gom và xử lý rác, với công nghệ chủ yếu là đốt phục vụ cho dân cư xã đảo.
g) Quy hoạch nghĩa trang:
- Xây dựng nghĩa trang tập trung tại xã Cam Thịnh Đông, quy mô 38 ha. Tập trung chôn cất dành cho các xã, phường thuộc phía Nam thành phố trong đó có nhà tang lễ, tưởng niệm.
- Quy hoạch nâng cấp mở rộng nghĩa trang tập trung tại xã Cam Thành Nam lên diện tích khoảng 36,24 ha. Tập trung chôn cất cho các xã phường phía Bắc thành phố.
- Khu vực xã Cam Bình là xã hải đảo nên dự kiến quy hoạch nghĩa chôn cất cho dân cư khu vực xã đảo Cam Bình.
- Ngoài ra, trên địa bàn thành phố Cam Ranh vẫn còn khá nhiều nghĩa trang vừa và nhỏ nghĩa địa họ tộc, tôn giáo....). Khi các nghĩa trang theo quy hoạch được đầu tư xây dựng hoàn thiện, đề nghị đóng cửa các nghĩa trang nghĩa địa nhỏ lẻ không theo quy hoạch và di dời giải tỏa chuyển mục đích sử dụng của các nghĩa trang nhỏ lẻ tự phát này. Có kế hoạch di dời giải tỏa đưa về nghĩa trang của thành phố.
- Bố trí nhà hỏa táng tại khu vực nghĩa trang phù hợp.
h) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động:
- Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu, cống, hè phố, đường điện để thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng công trình và cần tiến hành ngầm hoá mạng cáp để đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn thông tin.
- Hệ thống cống bể, bể cáp, hầm cáp và bể cáp cần phải đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn ngành cũng như tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.
- Khi xây dựng trạm thu phát sóng (BTS) cần phải tuân thủ theo tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin - truyền thông. Đặc biệt là tiêu chuẩn về an toàn bức xạ sóng radio.
- Triển khai rộng rãi mạng internet băng rộng không dây cố định và di động, thiết lập các điểm kết nối Internet không dây tại các khu vực công cộng.
Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2045
- Số hiệu: 1899/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra