Hệ thống pháp luật

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 188-CT

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1988

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để bảo đảm nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, thực hiện một bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của tài chính Nhà nước, góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế và công tác hạch toán trong khu vực kinh tế quốc doanh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành quy định về chế độ thu quốc doanh đối với các hoạt động sản xuất hàng hoá, các hoạt động kinh doanh vận tải, ăn uống,

dịch vụ, kinh doanh nghệ thuật, du lịch ... thuộc khu vực kinh tế quốc doanh.

Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về thu quốc doanh trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH
(ban hành kèm theo Quyết định số 188-CT ngày 21-6-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).

Mục I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chế độ thu quốc doanh áp dụng đối với sản phẩm hàng hoá sản xuất để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, các hoạt động kinh doanh vận tải, ăn uống, dịch vụ du lịch, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, v. v... do các xí nghiệp, đơn vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể và lực lượng vũ trang trực tiếp quản lý (sau đây gọi tắt là xí nghiệp quốc doanh).

Điều 2. Đơn vị phải nộp thu quốc doanh là:

a) Các đơn vị xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh hạch toán kinh tế độc lập (bao gồm cả các đơn vị hạch toán toàn ngành như Sở Điện lực, Sở Bưu điện, sân bay...), các liên doanh sản xuất với nước ngoài.

b) Các đơn vị sự nghiệp (viện nghiên cứu, trường học, các đoàn nghệ thuật...) có sản xuất hàng hoá để bán, các hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ nghiên cứu giảng dạy.

Điều 3. Thu quốc doanh là khoản thu bắt buộc, ấn định bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, được ổn định từ 3 đến 5 năm. Mức thu này là một bộ phận cấu thành trong giá cả sản phẩm hàng hoá, giá cước, tiền thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 4. Đối với sản phẩm hàng hoá, thu quốc doanh tập trung ở khâu sản xuất.

Các tổ chức thương nghiệp, kinh doanh vật tư, đơn vị mua hàng xuất khẩu phải thanh toán tiền mua hàng cho xí nghiệp sản xuất theo giá bán buôn trong đó có thu quốc doanh. Những hàng hoá thực tế xuất khẩu ra nước ngoài đã nộp thu quốc doanh sẽ được thoái trả lại.

Mục II. MỨC THU QUỐC DOANH

Điều 5. Mức thu quốc doanh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên:

a) Doanh thu tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hoá.

a) Doanh thu của từng loại kinh doanh như dịch vụ, ăn uống, khách sạn, vận tải...

Biểu mức thu quốc doanh ban hành kèm theo bản quy định này.

Điều 6. Ngoài mức thu quốc doanh ổn định ở điều 5, các đơn vị, xí nghiệp còn phải nộp một khoản thu quốc doanh bổ sung do có những thuận lợi khách quan như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa điểm và điều kiện trang thiết bị, hoặc do Nhà nước thay đổi giá cả mà xí nghiệp tăng thêm thu nhập. Mức thu quốc doanh bổ sung do Bộ Tài chính quy định (đối với xí nghiệp trung ương), do Sở Tài chính (đối với xí nghiệp địa phương).

Điều 7. Bộ Tài chính quy định mức thu quốc doanh đối với các sản phẩm hàng hoá và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chưa ghi trong biểu mức thu quốc doanh này.

Mục III. MIỄN, GIẢM MỨC THU QUỐC DOANH

Điều 8. Việc miễn, giảm mức thu quốc doanh được quy định như sau:

a) Được miễn thu quốc doanh đối với:

- Sản phẩm của các xí nghiệp quốc phòng, an ninh phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh.

- Sản phẩm của viện, trường học phục vụ việc nghiên cứu giảng dạy.

- Sản phẩm phục hồi chức năng cho người tàn tật, sản phẩm phục vụ sinh đẻ có kế hoạch, in tiền, đúc tiền và in chứng chỉ có giá trị như tiền ngân hàng, in và phát hành sách chính trị, sách giáo khoa, báo chí, tạp chí, sản xuất huân chương, huy chương, huy hiệu, v.v...

b) Giảm mức thu quốc doanh:

- Đối với những sản phẩm sản xuất từ phế liệu của bản thân xí nghiệp.

- Đối với các đơn vị xí nghiệp có khó khăn do thiên tai, địch hoạ và do các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến sản xuất, mức tích luỹ.

- Đối với các trường học, viện nghiên cứu sản xuất sản phẩm với số lượng ít, nhằm chủ yếu phục vụ cải thiện đời sống trong cơ quan.

Mục IV. THỦ TỤC NỘP THU QUỐC DOANH

Điều 9. Các xí nghiệp quốc doanh phải đăng ký sản xuất, kinh doanh và đăng ký nộp thu quốc doanh với Sở Tài chính (cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các xí nghiệp sản xuất phải chủ động kê khai và nộp thu quốc doanh (kể cả thu quốc doanh bổ sung) theo từng hoá đơn bán hàng. Tuỳ theo phương thức thanh toán tiền bán hàng, xí nghiệp phải gửi tờ khai nộp thu quốc doanh kèm theo các chứng từ nộp cho Ngân hàng nơi nộp thu quốc doanh theo đúng các thể thức của Ngân hàng. Các xí nghiệp vận tải, dịch vụ, ăn uống ... phải chủ động kê khai và nộp thu quốc doanh theo thời hạn do cơ quan thu quốc doanh quy định.

Điều 10. Ngày nộp thu quốc doanh đối với tất cả các phương thức thanh toán là ngày xí nghiệp nhận được tiền bán hàng hoặc tiền công, tiền cước.

Điều 11. Mẫu chứng từ thu quốc doanh và trình tự luân chuyển tờ khai thu quốc doanh do Bộ Tài chính quy định sau khi bàn bạc thống nhất với Ngân hàng Nhà nước.

Điều 12. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm xí nghiệp phải có kế hoạch nộp thu quốc doanh và quyết toán kịp thời số nộp với cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp.

Mục V. PHẠT TIỀN VỀ VI PHẠM CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH

Điều 13. Các xí nghiệp vi phạm chế độ thu quốc doanh như không đăng ký sản xuất, kinh doanh và không đăng ký nộp thu quốc doanh ... phải chịu phạt tiền và trừ các quỹ xí nghiệp. Mức phạt tiền do Bộ Tài chính quy định.

Điều 14. Nếu man khai thu quốc doanh thì ngoài số thu quốc doanh phải truy nộp, còn phải chịu một khoản tiền phạt bằng 5% số thu quốc doanh man khai. Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, Giám đốc, kế toán trưởng có thể phải chịu kỷ luật hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.

Điều 15. Nếu xí nghiệp nộp thu quốc doanh chậm thì phải chịu một khoản tiền phạt bằng 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm tính cho mỗi ngày.

Nếu do Ngân hàng, Bưu điện làm cho xí nghiệp bị phạt tiền thì các cơ quan này phải bồi thường lại cho xí nghiệp.

Mục VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC XÍ NGHIỆP, CƠ QUAN CHỦ QUẢN, CƠ QUAN VẬT GIÁ, CƠ QUAN NGÂN HÀNG, CƠ QUAN THU QUỐC DOANH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH XÍ NGHIỆP ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH

Điều 16. Các xí nghiệp có trách nhiệm:

1. Kê khai kịp thời, nộp đúng, nộp đủ số thu quốc doanh và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước. Giám đốc và kế toán trưởng xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành chế độ thu nộp và tính chính xác của các số liệu.

2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu, tình hình về kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, giá thành, giá bán sản phẩm, thu quốc doanh, lợi nhuận và quỹ xí nghiệp ... cho cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận tiện cho cán bộ chuyên quản tài chính xí nghiệp thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên và thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, tài chính ở các đơn vị.

3. Khi có những khó khăn khách quan và biến động lớn về sản xuất - kinh doanh, giá cả... ảnh hưởng đến mức tích luỹ, xí nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục xin giảm, hoãn thu quốc doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Xí nghiệp có quyền khiếu nại về việc làm của cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp. Đơn khiếu nại được giải quyết chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp nhận được đơn. Trong khi chờ giải quyết đơn khiếu nại, xí nghiệp vẫn phải chấp hành quyết định của cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp. Nếu việc giải quyết chưa thoả đáng, xí nghiệp có quyền khiếu nại lên cơ quan tài chính cấp trên trong thời gian một tháng.

Điều 17. Cơ quan chủ quản của các xí nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các xí nghiệp thuộc ngành mình chấp hành nghiêm chỉnh quy định về chế độ thu quốc doanh của Nhà nước.

Điều 18. Cơ quan vật giá các cấp, các ngành và các xí nghiệp khi làm giá có trách nhiệm tính toán bảo đảm trong cơ cấu giá mức thu quy định kèm theo bản quy định này.

Điều 19. Cơ quan Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp quan hệ với xí nghiệp có trách nhiệm:

1. Khi tiền bán hàng, tiền công, tiền cước về đến Ngân hàng, Ngân hàng phải ghi vào tài khoản cho xí nghiệp, báo cho xí nghiệp biết: Căn cứ vào tờ khai thu quốc doanh và các chứng từ nộp ngân sách, Ngân hàng phải trích ngay số thu quốc doanh và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách Nhà nước theo đúng thứ tự ưu tiên do Nhà nước quy định.

2. Cung cấp các số liệu, tài liệu có quan hệ đến nộp ngân sách của xí nghiệp cho cơ quan thu quốc doanh khi cần thiết.

3. Thực hiện kịp thời các lệnh thu, lệnh phạt tiền đối với các xí nghiệp của cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp. Việc tranh chấp về lệnh phạt tiền do cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp xử lý.

4. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp trong việc kiểm tra và quản lý hoạt động kinh tế - tài chính của các xí nghiệp.

Điều 20. Bộ máy thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp được tổ chức thành hệ thống xuyên suốt từ trung ương đến địa phương theo chế độ song trùng lãnh đạo.

Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định cụ thể về nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy, biên chế, quỹ lương, thưởng và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định chế độ đối với cán bộ thu quốc doanh; hướng dẫn kiểm tra các Sở Tài chính, các Chi cục thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp trong việc thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước về thu quốc doanh và tài chính xí nghiệp.

Cơ quan thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp có trách nhiệm:

1. Kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp trong việc chấp hành các chế độ, chính sách kinh tế tài chính và chế độ thu nộp đối với ngân sách Nhà nước. Ra lệnh thu, lệnh phạt tiền đối với các xí nghiệp vi phạm chế độ thu quốc doanh và các khoản thu khác phải nộp ngân sách.

2. Tham gia với các xí nghiệp từ việc lập kế hoạch đến việc nhận xét đánh giá và xét duyệt hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh - tài chính, trích lập các quỹ xí nghiệp.

3. Kiểm tra xem xét và xử lý kịp thời và đúng đắn những vấn đề về thu quốc doanh (kể cả các khiếu nại của xí nghiệp).

Mục VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể các ngành; các cấp, các đơn vị xí nghiệp thực hiện Quy định này.

Điều 22. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

BIỂU MỨC THU QUỐC DOANH

(ban hành kèm theo Quyết định số 188-CT của Chủ tịch Hội

đồng Bộ trưởng ngày 21-6-1988)

Tên sản phẩm hoặc ngành kinh doanh

Tỷ lệ thu quốc doanh

A. Sản phẩm công nghiệp

 

I. Tư liệu sản xuất

 

1. Điện thương phẩm

12

2. Than

5

3. Khí đốt

30

4. Sản phẩm khai thác mỏ khác

5

5. Sản phẩm luyện kim đen

5

6. Sản phẩm luyện kim màu

10

- Vàng

30

7. Máy công cụ phục vụ nông nghiệp

5

8. Máy công cụ, phương tiện vận tải, thiết bị máy móc khác

10

9. Chế tạo các loại phụ tùng

10

10. Chế tạo dụng cụ cầm tay

10

11. Sửa chữa cơ khí

10

12. Hoá chất cơ bản

10

13. Xi-măng các loại

20

14. Gạch xây các loại

10

15. Gạch chịu lửa

10

16. Gạch lát các loại:

 

- Gạch men sứ

20

- Gạch lát hoa, lát trơn

20

- Gạch khác

15

17. Gạch trang trí các loại

20

18. Ngói, tấm lợp các loại

10

19. Đá các loại

10

20. Cát

10

21. Sỏi

10

22. Vôi củ, vôi bột

8

23. Đá hoa các loại và Granitô các loại

8

24. Vật liệu xây dựng khác

10

25. Kính xây dựng

20

26. Gỗ tròn khai thác

10

27. Gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ ván sàn

5

28. Gỗ dán, gỗ lạng, cót ép

5

29. Bột giấy

10

30. Tre, nứa, vầu, gỗ làm nguyên liệu giấy

5

31. Cao-su mủ khô

10

32. Que hàn điện

15

33. Đất đèn

5

34. Phèn các loại

15

35. Sơn các loại:

 

- Sơn dầu

10

- Sơn Alkyt

10

36. Đá mài, hạt mài các loại

15

37. Phân bón, thuốc trừ sâu

5

38. Mực in

10

39. Sứ công nghiệp

5

40. ắc quy các loại

20

41. Thuỷ tinh y tế

5

42. Sản phẩm chế từ cao-su dùng cho sản xuất

10

43. Sản phẩm chế từ nhựa dùng cho sản xuất

15

44. Pin chuyên dùng cho sản xuất, quốc phòng

10

45. Bao bì:

 

- Bao bì bằng PE

10

- Bao bì đay, vải

10

- Bao bì, cát-tông, gỗ

5

46. Da thuộc

10

47. Vải giả da

15

48. Vải công nghiệp:

 

- Vải mành

10

- Vải bạt

10

49. Sợi:

 

- Sợi bông

10

- Sợi tổng hợp, sợi pha

20

- Sợi đay, sợi khác

10

50. Cồn 90o, cồn 100o

30

51. Tư liệu sản xuất khác

10

II. Sản phẩm tiêu dùng:

 

1. Thuốc lá bao:

 

- Thuốc lá đầu lọc xuất khẩu

50

- Thuốc lá không đầu lọc xuất khẩu

40

- Thuốc lá đầu lọc nội tiêu

60

- Thuốc lá thơm không đầu lọc nội tiêu

45

- Thuốc đen

35

- Thuốc lá điếu không đóng bao

20

- Thuốc lá vụn không cuốn điếu

10

2. Thuốc lào thành phẩm

30

3. Rượu các loại:

 

- Rượu trắng

30

- Rượu mùi xuất khẩu

30

- Rượu mùi nội tiêu và các loại rượu khác

30

4. Bia các loại:

 

- Bia chai, bia hộp xuất khẩu

60

- Bia chai, bia hộp nội tiêu

60

- Bia hơi

50

5. Nước giải khát các loại

20

Trong đó : Sô đa

40

6. Kem que, kem cốc

10

7. Nước đá cây

20

8. Chè:

 

- Chè đen xuất khẩu

5

- Chè xanh xuất khẩu

5

- Chè hương

10

- Chè sơ chế và tận dụng

5

9. Đường :

 

- Đường kính (RE, RS) sản xuất từ mía

20

- Đường kính sản xuất từ đường thô

10

- Đường kết tinh

15

- Đường thô sản xuất từ mía

10

- Đường Glucô các loại

10

- Mật trầm

10

10. Đồ hộp:

 

- Sữa hộp, sữa bột:

 

Sản xuất từ nguyên liệu sữa nhập

25

Sản xuất từ sữa tươi sản xuất trong nước

20

- Các sản phẩm khác chế biến từ sữa tươi

10

- Hoa quả hộp, ướp đông

10

- Thịt, cá và các sản phẩm khác đóng hộp

10

11. Bánh kẹo: - Bánh kẹo cao cấp

10

- Bánh kẹo thường

10

12. Bột dinh dưỡng, bột trẻ em

5

13. Cà-phê bột

20

14. Nước mắm, nước chấm:

 

- Nước mắm, mắm tôm

10

- Nước chấm

10

15. Mì chính, bột gia vị:

 

- Mì chính, bột ngọt

20

- Bột gia vị

10

16. Mì ăn liền

10

17. Dầu thực vật

10

18. Muối hạt, muối tinh dùng để ăn

10

19. Sản phẩm lương thực và thực phẩm khác

10

20. Xay sát lương thực và thực phẩm khác

5

21. Vải thành phẩm:

 

- Vải tổng hợp, tơ lụa

30

- Vải pha sợi tổng hợp

25

- Vải sợi bông loại dầy

15

loại mỏng

15

- Vải màn

10

22. Vải mộc

10

23. Hàng dệt kim

20

24. Khăn mặt, khăn tay

10

25. Bít tất và hàng quân nhu

10

26. Chăn chiên, mền chỉ

10

27. Ruột chăn bông

20

28. Hàng may mặc:

 

- Hàng may mặc xuất khẩu

10

- Hàng may mặc quốc phòng

10

- Hàng may mặc nội thương

10

29. Chỉ khâu

15

30. Hàng dệt khác

10

31. Len: - Len thảm

10

- Len tốt

30

32. Thảm các loại: - Thảm len

20

- Thảm khác

10

33. Diêm bao

10

34. Bút chì

5

35. Bút máy các loại

20

36. Phấn viết, mực viết

5

37. Giấy than các loại

20

38. Màng mỏng PE

30

39. Màng PVC đi mưa

30

40. Giầy vải các loại

20

41. Giầy da các loại

30

42. Đồ gỗ dân dụng:

 

- Đồ gỗ thường

10

- Đồ gỗ kỹ, cao cấp

20

43. Sành sứ thuỷ tinh dân dụng:

 

- Sứ cao cấp

25

- Sứ t hường

20

- Bóng đèn tròn

10

- Đèn ống

15

- Ly, cốc thuỷ tinh

10

- Phích nước, ruột phích

10

- Sản phẩm thuỷ tinh, sứ khác

10

44. Giấy:

10

- Giấy viết, giấy in báo

 

- Giấy khác

5

45. Bìa các loại

10

46. Quạt điện:

 

- Quạt trần các loại

20

- Quạt bàn các loại

25

47. Biến thế, ổn áp, nắn dòng

20

48. Bàn là điện

20

49. Dây dẫn các loại

20

50. Đồ điện khác

20

51. Đồ nhôm các loại

50

52. Đồ sắt tráng men

40

53. Đồ nhựa các loại

40

54. Đồ da, giả da

30

55. Sản phẩm cao su:

 

- Săm xe đạp

20

- Lốp xe đạp

15

- Săm, lốp xe máy

30

- Sản phẩm cao su khác

20

56. Xà phòng, bột giặt:

 

- Xà phòng, bột giặt

10

- Xà phòng răng

10

- Xà phòng thơm, nước gội đầu

20

57. Sản phẩm cơ khí tiêu dùng:

 

- Xe đạp hoàn chỉnh

15

- Bếp dầu, đèn dầu

10

- Máy khâu hoàn chỉnh

20

- Đồng hồ các loại

20

- Phụ tùng xe đạp, xe máy, máy khâu, đồng hồ

20

- Sản phẩm cơ khí tiêu dùng khác

20

58. Đèn pin các loại

30

59. Điện tử dân dụng:

 

- Máy thu hình mầu

30

- Máy thu hình mầu

20

- Radio - Casette

30

- Radio các loại, quay đĩa

20

- Linh kiện điện tử, đồ điện tử khác

10

- Các hoạt động dịch vụ điện tử

20

60. Dược phẩm:

 

- Thuốc tiêm tân dược các loại

5

- Thuốc viên tân dược các loại

10

- Dầu cao xoa, rượu bổ các loại

15

- Thuốc đông được, thuốc khác

3

61. Thuốc thú y

5

62. Văn phòng phẩm, văn hoá phẩm

5

63. In:

 

- In sách giáo khoa, báo Nhân dân, Quân đội nhân dân (chưa thu) ³

 

- In nhãn các loại

20

- In văn hoá phẩm, việc vặt

20

- In khác

5

64. Đồ dùng dạy học, dụng cụ y tế thông thường, dụng cụ thể dục, thể thao.

5

65. Nhạc cụ các loại

10

66. Giấy ảnh

20

67. Sản xuất đĩa hát, băng nhạc

5

- Ghi băng các loại

15

68. Sản xuất phim, in tráng phim điện ảnh và Video-Casette

5

69. Hàng mỹ nghệ

30

70. Mỹ phẩm, phấn, nước hoa, sáp

40

71. Đồ chơi trẻ em

5

72. Pháo các loại

40

73. Sản phẩm tiêu dùng khác

20

B. Hoạt động thiết kế xây dựng

 

1. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp (có thu thiết kế phí)

10

2. Các xưởng, phòng, trung tâm dịch vụ làm nhiệm vụ thiết kế

10

3. Các tổ chức quần chúng, cá nhân nhận thầu thiết kế

15

C. Sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản

 

1. Chè búp tươi

10

2. Cà phê hạt

20

3. Hoa quả tươi

10

- Cam quả tươi

20

4. Đậu, lạc, vừng

10

5. Bông, đay, cói

10

6. Mía cây

10

7. Hồ tiêu

40

8. Thức ăn gia súc

5

9. Thóc và lương thực khác

5

10. Trâu, bò, lợn thịt

5

11. Gia cầm

5

12. Trứng thương phẩm

5

13. Tôm, cá, mực tươi (nước ngọt, lợ, mặn)

10

14. Tôm, mực đông lạnh xuất khẩu

5

15. Tôm, cá, mực khô, vi, bóng cá, yến sào

15

16. Tre, nứa, lá bán tiêu dùng

5

17. Củi thước

5

18. Thuốc bảo quản gỗ

5

19. Than củi

5

20. Sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản khác

10

21. Chế biến các loại lâm sản, đặc sản (véc ni, dầu bóng...)

10

22. Đặc sản, dược liệu (trầm hương, quế, sa nhân, hồi ...)

20

23. Các sản phẩm chế biến từ ong (mật ong, sữa ong chúa ...)

10

D. Kinh doanh vận tải, bưu điện và ăn uống dịch vụ

 

I. Vận tải, bưu điện:

 

1. Vận tải đường sắt:

 

- Hàng hoá

5

- Hành khách + hành lý

10

2. Vận tải đường biển:

 

- Hàng hoá

5

- Hành khách + hành lý

10

3. Vận tải đường sông:

 

- Hàng hoá

5

- Hành khách + hành lý

10

4. Vận tải ô-tô:

 

- Hàng hoá

5

- Hành khách + hành lý

10

5. Vận tải hàng không:

 

- Hàng hoá

5

- Hành khách + hành lý

5

6. Đại lý tàu biển

60

7. Đại lý vận tải biển, cho thuê tầu biển và môi giới hàng hải

20

8. Trục vớt cứu hộ

5

9. Kinh doanh cảng sông, biển

5

10. Cho thuê phương tiện vận tải

10

11. Dịch vụ phục vụ hành khách và vận tải bốc xếp hàng hoá đường hàng không

10

12. Kinh doanh bưu điện (trừ phát hành báo chí)

5

13. Các hoạt động bưu điện khác

10

14. Dịch vụ thuê kho, bãi

5

II. Ănuống, dịch vụ:

 

1. Ăn uống bình dân

3

2. Ăn uống cao cấp, đặc sản

10

3. Kinh doanh buồng ngủ bình dân

10

4. Kinh doanh buồng ngủ cao cấp (K.sạn DL và người nước ngoài)

20

5. Kinh doanh giết mổ lợn, trâu, bò

3

6. Công viên, bãi tắm, hội chợ, quảng cáo (có thu tiền)

3

7. Dịch vụ ký gửi hàng hoá

10

8. Dịch vụ phổ thông như cắt tóc, uốn tóc, nhuộm, giặt là, may đo

3

9. Dịch vụ kỹ thuật cao như sửa chữa điện tử, điện lạnh ...

5

10. Dịch vụ khác

4

Hoạt động văn hoá, nghệ thuật

 

1. Cho thuê phim điện ảnh và Video - Casette

3

2. Chiếu phim điện ảnh và Video - Casette

3

3. Biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao

2

4. Chụp ảnh, in phóng, tô màu ảnh

5

5. Cho thuê máy chiếu phim, máy Video-Casette

3

6. Cho thuê hội trường, nhà hát, câu lạc bộ, sân bãi thi đấu, dụng cụ thể dục thể thao

3

7. Các loại hoạt động văn hoá nghệ thuật khác

3

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 188-CT năm 1988 ban hành quy định về chế độ thu quốc doanh của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

  • Số hiệu: 188-CT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/06/1988
  • Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: 15/08/1988
  • Số công báo: Số 15
  • Ngày hiệu lực: 21/06/1988
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản