- 1Luật du lịch 2005
- 2Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1393/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- 4Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1877/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 24 tháng 11 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÚC TIẾN QUẢNG BÁ DU LỊCH TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Tỉnh ủy Hà Nam về đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, trọng tâm là dịch vụ chất lượng cao cấp vùng về y tế, đào tạo nguồn nhân lực và du lịch giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 64/TTr-SVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án đúng quy định hiện hành, hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÚC TIẾN QUẢNG BÁ DU LỊCH TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Nam)
1. Mục tiêu chung
Giới thiệu quảng bá hình ảnh về mảnh đất, con người và các giá trị văn hóa, các danh lam thắng cảnh, những sản phẩm du lịch của Hà Nam tới du khách trong nước và quốc tế bằng nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú, thiết thực và hiệu quả nhằm thu hút khách du lịch, nhà đầu tư, mở rộng thị trường khách du lịch góp phần thúc đẩy du lịch Hà Nam phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung mở rộng khai thác thị trường khách du lịch nội địa đặc biệt là thị trường khách Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Từng bước tiếp cận thị trường khách quốc tế, ưu tiên thị trường khách du lịch khu vực Đông Nam Á và các nước châu Á.
Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 7,3 triệu lượt khách du lịch, doanh thu du lịch tăng bình quân 20-25% năm.
Xúc tiến mời gọi khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược có uy tín, có thương hiệu đầu tư vào các khu điểm du lịch của tỉnh đã được quy hoạch; từng bước kết nối, hình thành, quảng bá tuyến du lịch làng nghề nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, để tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt hấp dẫn du khách.
1. Biên soạn, thiết kế, phát hành các loại ấn phẩm, sản phẩm du lịch Hà Nam
Biên soạn, xuất bản các loại sách, ảnh, băng đĩa giới thiệu giới thiệu về mảnh đất, con người Hà Nam và các thông tin Du lịch, điểm đến, danh lam thắng cảnh, sản phẩm du lịch của Hà Nam như: Cẩm nang Du lịch Hà Nam, sách giới thiệu về khu du lịch quốc gia Tam Chúc, sách về các di tích, danh lam thắng cảnh và lễ hội truyền thống, bản đồ du lịch, tập gấp, tờ rơi về các điểm đến, các sản phẩm du lịch...
Xây dựng đĩa DVD giới thiệu du lịch Hà Nam, khu du lịch Tam Chúc. Sản xuất các vật phẩm, quà tặng lưu niệm với đặc trưng, biểu tượng Hà Nam (túi đựng tài liệu, cặp giấy, bút viết và một số vật phẩm khác...
2. Tuyên truyền trực quan
Xây dựng 03 biển quảng cáo tấm lớn (kích thước 6x12m) tại các điểm địa đầu tiếp giáp giữa Hà Nam và các tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Hưng Yên; xây dựng 06 biển quảng cáo (kích thước 4x10m) tại trung tâm các huyện, thành phố.
Xây dựng 05 biển quảng cáo tấm lớn tại các khu, điểm du lịch như: Khu du lịch Tam Chúc, điểm du lịch đền Lảnh Giang, đền Trần Thương, Chùa Bà Đanh...
Thuê 08 biển quảng cáo trên tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hà Nội - Nội Bài.
Xây dựng 20 biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh trên các tuyến đường giao thông chính.
3. Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng
Phối hợp xây dựng các chương trình, chuyên mục, phóng sự trên đài truyền hình Hà Nam (1 lần/tháng/), đài truyền hình Việt Nam (01 lần/quý) và một số đài truyền hình khác; xây dựng chuyên trang Du lịch Hà Nam trên báo Hà Nam (01 số/tháng); Quảng bá, tuyên truyền trên báo Du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam (04 trang/năm).
Thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin, bài viết tuyên truyền, quảng bá trên website du lịch Hà Nam, thực hiện liên kết với website Tổng cục du lịch và website du lịch các tỉnh, thành phố trong cả nước; xây dựng chuyên mục du lịch trên cổng thông tin điện tử Hà Nam, thực hiện liên kết website các sở ban ngành trên địa bàn toàn tỉnh; lập, duy trì và phát triển các trang mạng quảng bá du lịch Hà Nam như Facebook...
4. Quảng bá thông qua việc tổ chức và tham gia các sự kiện văn hóa, kinh tế, thương mại, du lịch
Tham gia, quảng bá du lịch Hà Nam tại các hội chợ, hội nghị do Tổng cục Du lịch và các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Hồng tổ chức (04 cuộc/năm).
Tổ chức một số sự kiện du lịch trong Tỉnh như: Liên hoan Du lịch làng nghề truyền thống, văn hóa ẩm thực (hai năm tổ chức một lần).
Tổ chức khảo sát các điểm du lịch trên địa bàn và kết nối với các điểm du lịch của các tỉnh bạn. Số lượng 04 cuộc.
Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu điểm đến về khu du lịch Tam Chúc và một số điểm du lịch khác tại các trung tâm du lịch lớn trong nước như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... (2 cuộc/năm).
Cử cán bộ tham gia đoàn công tác xúc tiến đầu tư, thương mại của tỉnh ở nước ngoài nhằm kết hợp tuyên truyền, quảng bá du lịch của tỉnh.
5. Phát triển nguồn nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ xúc tiến quảng bá du lịch
Chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ thuyết minh viên du lịch tại điểm, cán bộ làm công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh.
Đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, đường truyền, lưu trữ, thuê đặt baner quảng cáo trên các trang website nổi tiếng.
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển du lịch
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch; chú trọng hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc và một số địa phương có tiềm năng du lịch.
Thành lập tổ chức hiệp hội du lịch; làm tốt công tác biểu dương khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp du lịch triển khai thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá du lịch một cách có hiệu quả, thiết thực với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp làm dịch vụ du lịch trong công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch
Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền thông qua các hoạt động, lồng ghép các chương trình, sự kiện do các ngành, các địa phương trong tỉnh tổ chức để tuyên truyền, quảng bá du lịch, nhất là trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tổng cục Du lịch để thực hiện các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và quốc tế.
Chú trọng hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng và một số địa phương có tiềm năng du lịch; trao đổi, học tập kinh nghiệm và phối hợp trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác quảng bá xúc tiến du lịch
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Kiện toàn hệ thống thuyết minh viên du lịch tại các điểm đến trên địa bàn toàn tỉnh đặc biệt là khu du lịch trọng điểm quốc gia Tam Chúc.
Phối hợp với Tổng cục Du lịch, các đơn vị nghiệp vụ trong và ngoài tỉnh định kỳ mở các lớp tập huấn về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, nhất là các thuyết minh viên và những người tham gia hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch và đội ngũ nhân viên, lễ tân tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.
Từng bước quan tâm cung cấp, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về văn hóa du lịch, thương mại du lịch cho các chủ doanh nghiệp, nghệ nhân, thợ sản xuất các sản phẩm truyền thống và các tầng lớp nhân dân của các làng nghề hoặc tại các khu, điểm du lịch.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực thực hiện đề án
Tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu nâng cao nhận thức cán bộ, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về phát triển du lịch, về các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Huy động các nguồn lực từ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực hiện công tác quảng bá xúc tiến điểm đến, giới thiệu sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh phối hợp, liên doanh, liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm tổ chức các chương trình quảng bá, xúc tiến, xuất bản và phân phối các ấn phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch thực sự phù hợp, hiệu quả.
1. Nguồn ngân sách nhà nước: Ngân sách đầu tư cho một số nội dung công việc như: xuất bản các ấn phẩm quảng bá, giới thiệu về du lịch của tỉnh. Tổ chức, tham gia các sự kiện để liên kết, xúc tiến du lịch và một số hoạt động nghiệp vụ thông tin xúc tiến du lịch.
2. Nguồn xã hội hóa: Huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư du lịch cho việc giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch của doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức. Cơ quan nhà nước chỉ hỗ trợ hướng dẫn về nội dung, kỹ thuật để xuất bản các ấn phẩm du lịch, mặt bằng quảng cáo và các thủ tục về thẩm định dự án, cấp phép quảng cáo....
Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 21,584 tỷ đồng. Nguồn ngân sách Nhà nước: 6,564 tỷ đồng. Nguồn xã hội hóa: 15,020 tỷ đồng.
3. Phân kỳ đầu tư (Có biểu phụ lục chi tiết kèm theo)
Năm 2016: 0,570 tỷ đồng | NSNN: 0,370 tỷ đồng | XXH: 0,200 tỷ đồng |
Năm 2017: 7,816 tỷ đồng | NSNN: 1,761 tỷ đồng | XXH: 6,055 tỷ đồng |
Năm 2018: 7,216 tỷ đồng | NSNN: 1,361 tỷ đồng | XXH: 5,855 tỷ đồng |
Năm 2019: 3,416 tỷ đồng | NSNN: 1,761 tỷ đồng | XXH: 1,655 tỷ đồng |
Năm 2020: 2,566 tỷ đồng | NSNN: 1,311 tỷ đồng | XXH: 1,255 tỷ đồng |
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện với chỉ tiêu, giải pháp cụ thể, hiệu quả, đặc biệt quan tâm thực hiện các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, xúc tiến du lịch và đội ngũ phục vụ trong các dịch vụ du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
Biên soạn, in ấn và chủ động cung cấp các thông tin, văn bản phù hợp, cần thiết về du lịch và phát triển du lịch của tỉnh tới các cơ quan tuyên truyền, báo chí trong và ngoài tỉnh.
Chủ động, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động, các giải pháp khuyến khích xã hội hóa trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh, đặc biệt quan tâm, thu hút, kêu gọi sự tham gia chủ động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các sản phẩm du lịch, dịch vụ trên địa bàn.
Xây dựng dự toán ngân sách từng năm về kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch; quan tâm chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư phối hợp, lồng ghép nội dung quảng bá, xúc tiến du lịch trong các hoạt động xúc tiến đầu tư chung của tỉnh tại các hội nghị, hội thảo trong nước và nước ngoài.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu và đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí phù hợp thực hiện Đề án. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, trình tự, thủ tục thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.
4. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp du lịch tham gia các hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp cũng như các địa phương; quan tâm chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến thương mại phối hợp, lồng ghép nội dung quảng bá, xúc tiến du lịch trong các hoạt động xúc tiến thương mại của Sở, của tỉnh, các hội chợ về Thương mại và Du lịch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, các tạp chí của tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả và thời lượng tuyên truyền, các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự quảng bá tài nguyên, sản phẩm, dịch vụ và điểm đến du lịch của tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo hệ thống đài truyền thanh các cấp, cổng thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về Đề án, về chủ trương, định hướng phát triển du lịch Hà Nam, về tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh, đặc biệt về khu du lịch trọng điểm quốc gia Tam Chúc.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch, chương trình đặc thù, lịch phát sóng tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá rộng rãi, hiệu quả du lịch Hà Nam trên sóng của Đài.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Các cơ quan báo chí, tuyên truyền đóng trên địa bàn tỉnh
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quan tâm chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền về du lịch Hà Nam của các phương tiện thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan báo chí, tuyên truyền đóng trên địa bàn tỉnh tích cực theo dõi, tìm hiểu và tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về chủ trương, tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh, đặc biệt quan tâm quảng bá các sản phẩm, dịch vụ và điểm đến du lịch của Hà Nam.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Quan tâm chỉ đạo, thực hiện kết hợp, lồng ghép nội dung tuyên truyền về du lịch Hà Nam với các nhiệm vụ tuyên truyền của cơ quan, đơn vị tới các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh; đẩy mạnh phối hợp giới thiệu các sản phẩm du lịch, dịch vụ độc đáo, chất lượng của hội viên, đoàn viên, của địa phương, đơn vị.
8. Các sở, ngành, cơ quan liên quan khác
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Đề án.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các địa phương phối hợp triển khai các hoạt động, các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; Chủ động huy động, bố trí nguồn lực thực hiện và các giải pháp phù hợp của địa phương để quảng bá du lịch của tỉnh, của địa phương tới đông đảo các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chú ý chỉ đạo lồng ghép quảng bá du lịch trong các sự kiện của địa phương.
10. Các doanh nghiệp du lịch
Tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên môn của địa phương, của tỉnh tham gia xây dựng và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh quảng bá du lịch và dịch vụ du lịch Hà Nam tới du khách.
Chủ động phát triển bền vững các sản phẩm, dịch vụ du lịch của đơn vị và quảng bá các sản phẩm và dịch vụ du lịch thông qua các hình thức như: trực tiếp tham gia các hội chợ, hội nghị, hội thảo đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước; quảng bá trên các biển quảng cáo tấm lớn; trên các phương tiện truyền thông, báo chí; phát hành các ấn phẩm và liên kết khai thác sản phẩm.
BIỂU TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí để thực hiện đề án: 21,584 tỷ đồng (Hai mươi mốt tỷ năm trăm tám mươi bốn triệu đồng). Trong đó: Kinh phí từ ngân sách Nhà nước: 6,564 tỷ đồng; Kinh phí từ các doanh nghiệp và các nguồn khác: 15,020 tỷ đồng
(ĐVT: 1000 đồng)
TT | Nội dung công việc | Giai đoạn 2016 - 2020 | ||||
Đơn vị | Đơn giá | Số lượng | Thành tiền | |||
I | Xuất bản ấn phẩm quảng bá du lịch |
|
|
| 3.280.000 | |
Cẩm nang du lịch Hà Nam | Cuốn | 60 | 10.000 | 600.000 | ||
Sách ảnh quảng bá Khu du lịch Tam Chúc | Cuốn | 60 | 8.000 | 480.000 | ||
Đĩa DVD quảng bá du lịch Hà Nam | Chiếc | 30 | 8.000 | 240.000 | ||
Tập ảnh về các danh lam, thắng cảnh, các di tích tiêu biểu Hà Nam | Tập | 40 | 4.000 | 160.000 | ||
Bản đồ du lịch Hà Nam | Tờ | 30 | 10.000 | 300.000 | ||
Tập gấp giới thiệu các khu điểm du lịch | Tập | 20 | 50.000 | 1.000.000 | ||
Túi đựng ấn phẩm du lịch | Chiếc | 20 | 5.000 | 100.000 | ||
Sản xuất các vật phẩm quà tặng lưu niệm (bằng gỗ hoặc pha lê...) | Chiếc | 100 | 4000 | 400.000 | ||
II | Tuyên truyền trực quan |
|
|
| 10.800.000 | |
Xây dựng các biển quảng cáo tấm lớn (kích thước 6x12m) tại các điểm địa đầu tiếp giáp giữa Hà Nam và các tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Hưng Yên | Chiếc | 800.000 | 3 | 2.400.000 | ||
Thuê biển quảng cáo trên tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hà Nội - Nội Bài | Chiếc | 200.000 | 8 | 1.600.000 | ||
Xây dựng các biển (kích thước 4x10m) quảng cáo tại trung tâm các huyện, TP | Chiếc | 600.000 | 6 | 3.600.000 | ||
Xây dựng biển quảng cáo tấm lớn tại: Khu du lịch Tam Chúc, điểm du lịch đền Lảnh Giang, đền Trần Thương, Chùa Bà Đanh | Chiếc | 600.000 | 5 | 3.000.000 | ||
Xây dựng các biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. | Chiếc | 10.000 | 20 | 200.000 | ||
III | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng |
|
|
| 1.384.000 | |
1. Quảng bá Du lịch Hà Nam trên đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nam (tần suất 1 tháng 1 lần) | Lần | 5.000 | 48 | 240.000 | ||
2. Quảng bá Du lịch Hà Nam trên đài Phát thanh - Truyền hình Việt Nam (tần suất 1 quý 1 lần) | Lần | 40.000 | 16 | 640.000 | ||
3. Quảng bá Du lịch Hà Nam trên Báo Hà Nam. | Trang | 3.000 | 48 | 144.000 | ||
4. Quảng bá du lịch Hà Nam trên Tạp chí du lịch Việt Nam ... | Trang | 20.000 | 18 | 360.000 | ||
IV | Tổ chức tham gia các sự kiện du lịch |
|
|
| 5.380.000 | |
1 .Tổ chức quảng bá du lịch Hà Nam tại các hội chợ, hội nghị do Tổng cục du lịch và các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Hồng | Cuộc | 100.000 | 17 | 1.700.000 | ||
2. Tổ chức khảo sát điểm đến tại Hà Nam | Cuộc | 120.000 | 4 | 480.000 | ||
3. Tổ chức các sự kiện du lịch tại tỉnh | Cuộc | 800.000 | 2 | 1.600.000 | ||
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu điểm đến về khu du lịch Tam Chúc và một số điểm du lịch khác tại các trung tâm du lịch lớn trong nước như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng | Cuộc | 150.000 | 4 | 600.000 | ||
5. Kết hợp tuyên truyền, quảng bá du lịch với hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại tại nước ngoài | Cuộc | 250.000 | 4 | 1.000.000 | ||
V | Đầu tư cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực quảng bá xúc tiến du lịch |
|
|
| 740.000 | |
1. Nâng cấp hệ thống máy chủ, đường truyền, lưu trữ, thuê đặt baner quảng cáo trên các trang website nổi tiếng | Đợt | 60.000 | 4 | 240.000 | ||
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ xúc tiến du lịch. | Lớp | 100.000 | 5 | 500.000 | ||
Tổng cộng (I+II+III+IV+V) |
|
|
| 21.584.000 | ||
|
|
|
|
|
|
|
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(ĐVT: Triệu đồng)
TT | Nội dung công việc | Đơn vị | Giai đoạn 2016 - 2020 | ||||||||||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||||||
Số lượng | NS tỉnh | XH hóa | Số lượng | NS tỉnh | XH hóa | Số lượng | NS tỉnh | XH hóa | Số lượng | NS tỉnh | XH hóa | Số lượng | NS tỉnh | XH hóa | |||
I | Xuất bản ấn phẩm quảng bá du lịch |
|
| 180 | 100 |
| 480 | 270 |
| 480 | 270 |
| 480 | 270 |
| 480 | 270 |
Cẩm nang du lịch Hà Nam | Cuốn |
|
|
| 2500 | 150 |
| 2500 | 150 |
| 2500 | 150 |
| 2500 | 150 |
| |
Sách ảnh quảng bá Khu du lịch Tam Chúc | Cuốn |
|
|
| 2000 |
| 120 | 2000 |
| 120 | 2000 |
| 120 | 2000 |
| 120 | |
Đĩa DVD quảng bá du lịch Hà Nam | Chiếc |
|
|
| 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| |
Tập ảnh về các danh lam, thắng cảnh, di tích tiêu biểu của Hà Nam | Tập |
|
|
| 1000 | 40 |
| 1000 | 40 |
| 1000 | 40 |
| 1000 | 40 |
| |
Bản đồ du lịch Hà Nam | Tờ | 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| 2000 | 60 |
| |
Tập gấp giới thiệu các khu điểm du lịch | Tập | 10.000 | 100 | 100 | 10.000 | 100 | 100 | 10.000 | 100 | 100 | 10.000 | 100 | 100 | 10.000 | 100 | 100 | |
Túi đựng ấn phẩm du lịch | Chiếc | 1000 | 20 |
| 1000 | 20 |
| 1000 | 20 |
| 1000 | 20 |
| 1000 | 20 |
| |
Sản xuất các vật phẩm, quà tặng lưu niệm (bằng gỗ hoặc pha lê...) | Chiếc |
|
|
| 1000 | 50 | 50 | 1000 | 50 | 50 | 1000 | 50 | 50 | 1000 | 50 | 50 | |
II | Tuyên truyền trực quan |
|
| 50 |
|
| 50 | 4800 |
| 50 | 5000 |
| 50 | 400 |
|
| 400 |
Xây dựng các biển quảng cáo tấm lớn (6x12m) giữa Hà Nam và Hà Nội, Hòa Bình, Hưng Yên | Chiếc |
|
|
| 1 |
| 800 | 2 |
| 1600 |
|
|
|
|
|
| |
Thuê biển quảng cáo trên tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hà Nội -Nội Bài | Chiếc |
|
|
| 2 |
| 400 | 2 |
| 400 | 2 |
| 400 | 2 |
| 400 | |
Xây dựng các biển quảng cáo (4x10m) tại trung tâm các huyện và thành phố Phủ Lý | Chiếc |
|
|
| 3 |
| 1800 | 3 |
| 1800 |
|
|
|
|
|
| |
Xây dựng biển quảng cáo tấm lớn tại: các Khu, điểm du lịch lớn | Chiếc |
|
|
| 3 |
| 1800 | 2 |
| 1200 |
|
|
|
|
|
| |
Xây dựng các biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. | Chiếc | 5 | 50 |
| 5 | 50 |
| 5 | 50 |
| 5 | 50 |
|
|
|
| |
III | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng |
|
| 40 |
|
| 336 |
|
| 336 |
|
| 336 |
|
| 336 |
|
Quảng bá trên đài PTTH Hà Nam (1 tháng 1 lần) | Lần |
|
|
| 12 | 60 |
| 12 | 60 |
| 12 | 60 |
| 12 | 60 |
| |
Quảng bá trên đài THVN (1 quý 1 lần) | Lần |
|
|
| 4 | 160 |
| 4 | 160 |
| 4 | 160 |
| 4 | 160 |
| |
Quảng bá trên Báo Hà Nam | Trang |
|
|
| 12 | 36 |
| 12 | 36 |
| 12 | 36 |
| 12 | 36 |
| |
Quảng bá trên Tạp chí du lịch Việt Nam | Trang | 2 | 40 |
| 4 | 80 |
| 4 | 80 |
| 4 | 80 |
| 4 | 80 |
| |
IV | Tổ chức tham gia các sự kiện du lịch |
|
| 50 | 50 |
| 785 | 935 |
| 385 | 535 |
| 785 | 935 |
| 385 | 535 |
Quảng bá tại các hội chợ, hội nghị do Tổng cục du lịch và các tỉnh, thành trong khu vực ĐBSH | Cuộc | 1 | 50 | 50 | 4 | 200 | 200 | 4 | 200 | 200 | 4 | 200 | 200 | 4 | 200 | 200 | |
| Tổ chức khảo sát điểm đến tại Hà Nam | Cuộc |
|
|
| 1 | 60 | 60 | 1 | 60 | 60 | 1 | 60 | 60 | 1 | 60 | 60 |
| Tổ chức các sự kiện du lịch tại tỉnh | Cuộc |
|
|
| 1 | 400 | 400 |
|
|
| 1 | 400 | 400 |
|
|
|
| Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu điểm đến về KDL Tam Chúc và một số điểm du lịch khác tại: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng | Cuộc |
|
|
| 1 |
| 150 | 1 |
| 150 | 1 |
| 150 | 1 |
| 150 |
| Kết hợp quảng bá tại nước ngoài với hoạt động XTĐT, XTTM | Cuộc |
|
|
| 1 | 125 | 125 | 1 | 125 | 125 | 1 | 125 | 125 | 1 | 125 | 125 |
V | Đầu tư csvc, cải tiến công nghệ; đào tạo bồi dưỡng nhân lực quảng bá xúc tiến du lịch |
|
| 50 | 50 |
| 110 | 50 |
| 110 | 50 |
| 110 | 50 |
| 110 | 50 |
Nâng cấp hệ thống máy chủ, đường truyền, lưu trữ, thuê đặt baner quảng cáo trên các trang website | Đợt |
|
|
| 1 | 60 |
| 1 | 60 |
| 1 | 60 |
| 1 | 60 |
| |
Bồi dưỡng nghiệp vụ xúc tiến du lịch. | Lớp | 1 | 50 | 50 | 1 | 50 | 50 | 1 | 50 | 50 | 1 | 50 | 50 | 1 | 50 | 50 | |
Tổng cộng (I+II+III+ IV+V) |
|
| 370 | 200 |
| 1761 | 6055 |
| 1361 | 5855 |
| 1761 | 1655 |
| 1311 | 1255 | |
Tổng cộng giai đoạn 2016 - 2020 |
|
| 570 |
| 7816 |
| 7216 |
| 3416 |
| 2566 |
- 1Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2016 truyền thông Hội nghị Xúc tiến Đầu tư và Quảng bá Du lịch tỉnh Lai Châu lần Thứ nhất
- 2Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2016 tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 623/KH-UBND tổ chức Hội nghị quảng bá, xúc tiến du lịch Nghệ An tại Thái Lan năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Nghị quyết 68/2016/NQ-HĐND phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu bnan hành
- 5Quyết định 2967/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 6Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình khung xúc tiến du lịch của tỉnh Phú Thọ năm 2018
- 7Kế hoạch 169/KH-UBND về kích cầu và xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch nhằm phục hồi tăng trưởng du lịch Lào Cai do ảnh hưởng của dịch Covid-19 năm 2020
- 1Luật du lịch 2005
- 2Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1393/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- 4Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2016 truyền thông Hội nghị Xúc tiến Đầu tư và Quảng bá Du lịch tỉnh Lai Châu lần Thứ nhất
- 7Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2016 tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 623/KH-UBND tổ chức Hội nghị quảng bá, xúc tiến du lịch Nghệ An tại Thái Lan năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 68/2016/NQ-HĐND phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu bnan hành
- 10Quyết định 2967/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 11Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình khung xúc tiến du lịch của tỉnh Phú Thọ năm 2018
- 12Kế hoạch 169/KH-UBND về kích cầu và xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch nhằm phục hồi tăng trưởng du lịch Lào Cai do ảnh hưởng của dịch Covid-19 năm 2020
Quyết định 1877/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1877/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực