Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1872/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP CỦA TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh "Về việc kiện toàn Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh";

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 752/2006/QĐ-UBND ngày 15/3/2006 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1872 /QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy chế

Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh (gọi tắt là Hội đồng Tư vấn) đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh và các vụ việc phức tạp khác khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; quy định trách nhiệm của các thành viên Hội đồng; mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan là thành viên của Hội đồng Tư vấn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp hồ sơ cũng như các tác nghiệp kỹ thuật khác nhằm phục vụ công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong quá trình Hội đồng Tư vấn hoạt động.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng Tư vấn

1. Hội đồng Tư vấn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ pháp luật; Chủ tịch Hội đồng Tư vấn kết luận trên cơ sở tập trung, thống nhất ý kiến của đa số các thành viên dự họp và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc tư vấn, tham mưu của Hội đồng.

2. Khi các thành viên Hội đồng Tư vấn còn có ý kiến khác nhau trong quan điểm giải quyết vụ việc, thì Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản những ý kiến khác nhau đó và ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 3. Phương thức tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tư vấn

1. Hội đồng Tư vấn hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Thành viên của Hội đồng Tư vấn tham gia với tư cách cá nhân gắn liền trách nhiệm, chức danh của mình trong chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực mà sở, ngành mình đảm nhiệm để tham mưu, tư vấn giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh.

2. Hội đồng Tư vấn chỉ tổ chức họp khi các cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thụ lý vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đã có báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh đối với trường hợp do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo.

3. Hội đồng Tư vấn được phép triệu tập các thành viên là bộ phận giúp việc của Hội đồng Tư vấn để giúp Hội đồng trong việc tư vấn giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.

4. Trong quá trình xem xét các vụ việc cụ thể, Hội đồng Tư vấn được mời đại diện lãnh đạo các cấp, các ngành có liên quan, các cơ quan bảo vệ pháp luật, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp khác để lấy ý kiến tham gia;

Điều 4. Việc sử dụng con dấu

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để điều hành các hoạt động của Hội đồng Tư vấn.

Điều 5. Bảo vệ bí mật nhà nước

Các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đang xem xét, giải quyết chưa công bố là thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Mật phải được quản lý chặt chẽ theo quy định về bảo vệ bí mật của nhà nước.

Thành viên của Hội đồng Tư vấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự họp phải thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; không được tiết lộ, cung cấp cho những tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết những thông tin, hồ sơ, tài liệu các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đang được Hội đồng Tư vấn tham mưu thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Mật chưa được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh công bố.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VÀ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

MỤC 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn

1. Nghiên cứu, xem xét đề xuất hướng giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;

2. Hội đồng Tư vấn tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người bị khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người có quyền và lợi ích liên quan; khảo sát hiện trường đối với các vụ việc khiếu nại có tình tiết phức tạp, khiếu nại đông người theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

Điều 7. Quyền hạn của Hội đồng Tư vấn

1. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng cứ và các thông tin khác có liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp mà Hội đồng Tư vấn đang xem xét;

2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Tư vấn được quyền yêu cầu cơ quan tham mưu của UBND tỉnh trưng cầu giám định đối với các tài liệu và chứng cứ có liên quan phục vụ cho công tác giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Cuộc họp của Hội đồng Tư vấn

1. Hội đồng Tư vấn tổ chức họp khi có văn bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ của UBND tỉnh; các thành viên của Hội đồng không được cử người đi họp thay khi chưa có văn bản nói tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.

2. Cuộc họp của Hội đồng Tư vấn được tiến hành khi có đủ 2/3 số thành viên tham dự.

Khi cần thiết Hội đồng Tư vấn có thể họp bất thường hoặc chỉ với một số thành viên.

3. Thành viên Hội đồng Tư vấn được cung cấp báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến tham gia tư vấn ít nhất là 3 ngày trước khi Hội đồng Tư vấn tổ chức phiên họp .

4. Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng Tư vấn; Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo kết quả và đề xuất hướng giải quyết vụ việc với Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm lập kế hoạch công tác hàng quý, 6 tháng, năm và tiến hành hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá, rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tư vấn của Hội đồng.

Điều 9. Cơ quan Thường trực và Bộ phận Thường trực của Hội đồng Tư vấn

- Thanh tra tỉnh là Cơ quan Thường trực của Hội đồng Tư vấn.

- Bộ phận Thường trực của Hội đồng Tư vấn gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và Trưởng phòng Tiếp dân & Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của Văn phòng UBND tỉnh. Bộ phận Thường trực có nhiệm vụ đôn đốc, khảo sát thực tế, lên kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của Hội đồng Tư vấn.

MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn

1. Triệu tập các phiên họp của Hội đồng Tư vấn khi có văn bản chỉ đạo, giao nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng Tư vấn; chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng Tư vấn;

2. Trực tiếp chủ trì các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chủ trì tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại nói tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

3. Quyết định thành phần dự họp theo từng nội dung vụ việc cụ thể. Chịu trách nhiệm về những ý kiến tham mưu, đề xuất các vấn đề luật pháp chưa hoặc không quy định nhưng phù hợp với tình hình thực tiễn thông qua biểu quyết giơ tay hoặc kết quả bỏ phiếu kín của các thành viên của Hội đồng Tư vấn.

4. Ký giấy triệu tập hoặc giấy mời đối với các thành viên của Hội đồng Tư vấn, đại diện các cấp, các ngành có liên quan; ký các báo cáo và các văn bản liên quan khác của Hội đồng Tư vấn;

5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình những nội dung liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn.

6. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các cấp, các ngành là người giải quyết khiếu nại, tranh chấp lần đầu giải quyết lại nếu phát hiện quá trình giải quyết trước đó có vi phạm về trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

7. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thay đổi, bổ sung thành viên của Hội đồng Tư vấn.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn

1. Được thực hiện các nội dung công việc nói tại khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 10 Quy chế này khi Chủ tịch Hội đồng tư vấn đi vắng hoặc được uỷ quyền;

2. Giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng Tư vấn;

- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn;

Điều 12. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng Tư vấn

1. Thư ký Hội đồng Tư vấn giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp để cung cấp kịp thời cho các thành viên Hội đồng đúng theo quy định; bố trí địa điểm và thực hiện các công việc phục vụ các phiên họp của Hội đồng Tư vấn theo định kỳ hoặc đột xuất;

- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn;

2. Chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên quan vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cho thành viên của Hội đồng Tư vấn nghiên cứu;

3. Trực tiếp ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chuẩn bị dự thảo báo cáo, các văn bản liên quan khác, giấy triệu tập hoặc giấy mời để trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn ký phát hành.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng Tư vấn

1. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; tham gia ý kiến đề xuất hướng xử lý, giải quyết vụ việc sau khi đã nghiên cứu hồ sơ tài liệu do Hội đồng Tư vấn chuyển đến; không cử người đi họp thay nếu không được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn.

2. Được quyền bảo lưu ý kiến tại các phiên họp của Hội đồng Tư vấn đối với từng vụ việc cụ thể khi cho rằng ý kiến đó là có căn cứ pháp luật;

3. Trường hợp vì lý do khách quan mà vắng mặt không thể tham dự cuộc họp, thì thành viên đó phải có ý kiến bằng văn bản và gửi đến Cơ quan Thường trực Hội đồng Tư vấn trước 2 ngày diễn ra cuộc họp để nói rõ quan điểm, chính kiến của mình đối với vụ việc mà Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Tư vấn yêu cầu tư vấn.

Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiện công khai văn bản ý kiến tham gia của thành viên vắng mặt tại cuộc họp và kèm Biên bản họp Hội đồng Tư vấn để lưu vào hồ sơ vụ việc.

4. Thông qua Thư ký Hội đồng Tư vấn để yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc đang nghiên cứu, xem xét; được cung cấp các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác nghiên cứu đối với các vụ việc thuộc trách nhiệm của Hội đồng Tư vấn.

5. Tham gia cùng với Bộ phận Thường trực tiến hành khảo sát thực tế các vụ việc khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan thành viên Hội đồng Tư vấn

1. Phòng Tiếp dân và Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên thông báo cho Hội đồng Tư vấn (thông qua Thanh tra tỉnh) những vụ việc mà UBND tỉnh giao cho các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh; đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; hàng tháng lập danh mục thống kê các vụ việc mà UBND tỉnh đã giao cho các cơ quan kiểm tra, xác minh thông báo cho Hội đồng Tư vấn biết để có kế hoạch đôn đốc, đẩy nhanh quá trình giải quyết của các cơ quan, đơn vị.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan lĩnh vực đất đai.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan lĩnh vực qui hoạch, xây dựng, nhà đất.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan phạm vi quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính.

5. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu; phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở; cung cấp văn bản luật theo đề nghị của Hội đồng Tư vấn.

6. Các thành viên Hội đồng Tư vấn được sử dụng công chức, viên chức của cơ quan mình trong quá trình chuẩn bị cũng như khi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật;

2. Chậm nhất là 2 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản giao vụ việc cho Hội đồng Tư vấn thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tư vấn; thì cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh phải chuyển báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh kèm theo hồ sơ, tài liệu (các hồ sơ, tài liệu chính yếu) liên quan đến vụ việc giải quyết cho Hội đồng Tư vấn;

3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc giải quyết theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn và cử người có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại các cuộc họp của Hội đồng tư vấn khi có yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan giải quyết lần đầu bị khiếu nại

1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc giải quyết cho cơ quan được giao nhiệm vụ thụ lý vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tiếp theo;

2. Tham dự các cuộc họp, đối thoại do Hội đồng Tư vấn tổ chức khi được mời;

3. Xem xét giải quyết lại vụ việc khi có kiến nghị của Hội đồng Tư vấn.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, các huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, đoàn thể, cá nhân có liên quan và thành viên Hội đồng Tư vấn chịu trách nhiệm thực hiện theo Qui chế này.

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện có những thay đổi lớn về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao, Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế kịp thời./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1872/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 1872/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Phan Ngọc Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản