- 1Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 2Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1845/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ các Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2105 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 4, thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 268/TTr-SLĐTBXH ngày 13/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định tăng trưởng kinh tế bền vững là điều kiện chủ yếu và là nhân tố quan trọng để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn, thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, tạo nguồn lực để tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện sống, giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nhằm tạo thêm việc làm, nâng cao sức khỏe cộng đồng, giảm nghèo, ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo thêm nhiều nguồn lực để giảm nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận được các cơ hội cải thiện cuộc sống, nỗ lực vươn lên tự thoát nghèo.
2. Việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững được lồng ghép với xây dựng nông thôn mới và các nguồn lực khác; kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn dân cư; phải trợ giúp hữu hiệu cho người nghèo về tri thức (trình độ học vấn, đào tạo tay nghề), giúp họ tiếp cận được các nguồn lực phát triển (vốn, kỹ thuật, thông tin, thị trường…); động viên người nghèo, hộ nghèo tăng cường phát huy nội lực, chủ động, nỗ lực, có niềm tin, có ý thức tiết kiệm và ý chí tự vươn lên thoát nghèo.
3. Chương trình phải bảo đảm nâng cao tính xã hội hóa, trên cơ sở tăng cường hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của cộng đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo để hỗ trợ có hiệu quả cho người nghèo, hộ nghèo. Trong đó cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đóng vai trò chủ đạo trong chỉ đạo; có sự tham gia hỗ trợ tích cực của cộng đồng xã hội và người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định trong việc nỗ lực, phấn đấu giảm nghèo, vươn lên thoát nghèo bền vững.
4. Phải bảo đảm tính bền vững của chương trình, tập trung hỗ trợ chăm lo để từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của các hộ vừa mới thoát nghèo, chống tái nghèo; chú trọng nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định để từ đó góp phần tăng thu nhập để hộ có tích lũy vươn lên thoát nghèo.
5. Phải có lộ trình, bước đi thích hợp và đảm bảo hiệu quả thực chất trong các hoạt động giảm nghèo; không chạy theo thành tích, phô trương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, trên tinh thần công khai, dân chủ và đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực; nhất là trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương trình. Bên cạnh đó, tập trung củng cố, nâng cao tính chuyên nghiệp của lực lượng cán bộ chuyên trách giảm nghèo các cấp; chú trọng bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, các ngành đảm bảo đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1. Mục tiêu chung: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin); thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc và các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh 2% trở lên, địa bàn xã đặc biệt khó khăn giảm 3,5 % trở lên.
2.2. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đến cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015.
2.3. Đảm bảo hộ nghèo, người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020, tập trung chủ yếu một số chỉ tiêu như sau:
a) 100% lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu đăng ký học nghề được hỗ trợ đào tạo và cấp bằng, chứng chỉ.
b) Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đi học đạt 98% trở lên, trong đó quan tâm đến trẻ em thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có nguy cơ thất học.
c) 100% người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế.
d) Thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho 100% hộ nghèo có đăng ký vay vốn làm nhà trên địa bàn tỉnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; huy động từ nguồn “Quỹ vì người nghèo” các cấp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân xóa nhà tạm, nhà dột nát cho số hộ nghèo còn lại.
đ) Phấn đấu 95% trở lên người dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 75% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, ưu tiên người nghèo, hộ nghèo thiếu hụt chỉ số nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh.
e) Hỗ trợ 100% Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình theo chuyên đề phù hợp với tình hình đặc thù của địa phương, nhằm tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi người dân.
g) Trợ giúp pháp lý miễn phí cho 100% người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu trợ giúp pháp lý.
h) 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động.
2.4. Phấn đấu 80% lượt hộ nghèo và hộ cận nghèo trở lên có nhu cầu vay vốn được ưu đãi vay vốn để phát triển sản xuất.
2.5. 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được tập huấn, nâng cao năng lực giảm nghèo.
2.6. Ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới.
III. Đối tượng, phạm vi thực hiện
1. Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên người nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, người nghèo dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, phụ nữ và trẻ em; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi: Áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu) và thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
IV. Nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Chương trình
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về mục tiêu giảm nghèo bền vững
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và người dân để thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông với nhiều hình thức để người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo và gương thoát nghèo có hiệu quả; ưu tiên hỗ trợ người nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức việc kết nghĩa, thiết lập các mạng lưới tổ chức xã hội tự nguyện giúp đỡ nhau vượt nghèo giữa các địa phương, gia đình có kinh tế phát triển với địa bàn có tỷ lệ nghèo cao, đồng bào dân tộc thiểu số… để giúp nhau vươn lên thoát nghèo bền vững.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình
Bố trí vốn và cấp vốn kịp thời thực hiện chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định. Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả nguồn lực với chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, các chương trình, dự án sử dụng trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác hướng vào mục tiêu giảm nghèo bền vững; tập trung các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này.
3. Tiếp tục phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Tăng cường sự tham gia của người dân vào mọi hoạt động của Chương trình; lấy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh thực hiện giảm nghèo là nhiệm vụ trung tâm. Phát huy quyền làm chủ và mọi khả năng sáng tạo của nhân dân tham gia thực hiện giảm nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở xã, thôn, bản; quản lý nguồn vốn; kiểm tra, giám sát và đánh giá. Thông tin đầy đủ tới người dân các chủ trương, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo; tổ chức cho nhân dân tham gia các hoạt động, bảo đảm tính công khai, dân chủ và minh bạch. Động viên mọi người dân phát huy nội lực, tự lực, tự cường vươn lên làm giàu chính đáng.
4. Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản; khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo phấn đấu vươn lên thoát nghèo
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hộ nghèo, người nghèo; đơn giản các thủ tục hành chính về dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, vay vốn… để đối tượng được hỗ trợ dễ dàng tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản một cách thuận lợi, kịp thời và đầy đủ, đảm bảo quyền lợi chính đáng của đối tượng; tăng cường nâng cao chất lượng các dịch vụ và bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ thiết thực liên quan đến đời sống người dân.
5. Quản lý điều hành, thực hiện Chương trình
5.1. Tăng cường quản lý nhà nước trong việc thực hiện Chương trình:
Cấp tỉnh: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình thực hiện Chương trình; quản lý, phân bổ nguồn vốn cho các địa phương, đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện. Phấn đấu hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
Cấp huyện: Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án giảm nghèo của địa phương; huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ nguồn vốn cho cấp xã; hướng dẫn, giám sát việc triển khai thực hiện của cấp xã.
Cấp xã: Tổ chức điều tra, rà soát và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; huy động nguồn lực tại chỗ, triển khai thực hiện các chính sách, dự án trên địa bàn; tự kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước dân.
5.2. Tổ chức và cán bộ: Thành lập Ban chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo làm công tác giảm nghèo từ cấp tỉnh tới cấp xã theo quy định. Bồi dưỡng nâng cao năng lực, tăng cường trách nhiệm cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, tăng cường cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn.
5.3. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên như Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh… tham gia thực hiện Chương trình và tổ chức giám sát và phản biện xã hội. Tiếp tục thực hiện quỹ “Ngày vì người nghèo”, xây dựng và củng cố “tổ tiết kiệm - tín dụng”, “tổ tương trợ” quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp; xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
V. Giải pháp thực hiện Chương trình
1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp trong triển khai thực hiện Chương trình; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của hộ nghèo, người nghèo tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
2.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
a) Hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm: Căn cứ Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, tập trung tổ chức thực hiện các nội dung:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên người nghèo thuộc diện hưởng chính sách người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Tập trung nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người nghèo. Khuyến khích và tạo điều kiện để người nghèo trong độ tuổi lao động tiếp cận, tham gia chương trình xuất khẩu lao động và việc làm tại các làng nghề, doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tạo việc làm bền vững, tăng thu nhập cho người nghèo.
- Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tiếp nhận lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo vào làm việc.
b) Hỗ trợ về giáo dục: Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, các chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh theo quy định. Thực hiện hỗ trợ phổ cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ; duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2.2. Chính sách hỗ trợ về y tế: Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo theo Quyết định số 1974/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 của UBND tỉnh. Từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả khám chữa bệnh, ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn trạm y tế ở các xã nghèo. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; bệnh nhân nghèo phải điều trị nội trú từ bệnh viện tuyến huyện trở lên. Quan tâm việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.
2.3. Chính sách hỗ trợ về nhà ở: Tổ chức triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với số hộ nghèo đã đăng ký vay vốn làm nhà trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội, doanh nghiệp, gia đình tham gia thực hiện chương trình xây dựng nhà Đại đoàn kết, xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo.
2.4. Chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường: Tăng cường hoạt động truyền thông và giáo dục để nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi sử dụng nước sinh hoạt và vệ sinh của người dân. Xây dựng các công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu của người dân; các địa điểm công cộng có nhà vệ sinh phù hợp với đặc thù từng địa bàn. Đầu tư hệ thống thu, gom, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường nông thôn. Tăng cường công tác quản lý nhà nước; huy động tối đa nội lực, tăng cường xã hội hóa, lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện hiệu quả việc cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
2.5. Hỗ trợ truyền thông về giảm nghèo và thông tin: Thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa, hỗ trợ phương tiện truyền thông theo quy định. Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát hành, phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình, lưu trữ, quảng bá, các ấn phẩm truyền thông; đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và truyền thông tại cơ sở. Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng truyền thông, công nghệ thông tin.
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ tăng thu nhập cho hộ nghèo
3.1. Chính sách tín dụng: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo; nghiên cứu, đề xuất thực hiện cải cách về điều kiện, thủ tục hồ sơ, tạo thuận lợi cho các đối tượng được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Kết hợp chặt chẽ chính sách vay vốn với việc hướng dẫn tổ chức sản xuất, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất từng hộ.
3.2. Dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác hiệu quả các thế mạnh của địa phương; tạo sự chuyển biến nhanh trong việc nâng cao thu nhập và đời sống. Đẩy mạnh các hoạt động tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản,… phù hợp với đối tượng được hỗ trợ và điều kiện cụ thể của địa bàn.
3.3. Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn các xã trong và ngoài Chương trình 135, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư và đối tượng được hỗ trợ, góp phần nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế, giúp các hộ dân thoát nghèo.
3.4. Chính sách bảo trợ xã hội: Tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo tại cộng đồng, nuôi dưỡng tại trung tâm bảo trợ xã hội và trợ giúp đột xuất theo quy định hiện hành của Chính phủ, của tỉnh.
3.5. Chính sách trợ giúp pháp lý: Tiếp tục thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh. Thực hiện trợ giúp pháp lý trực tiếp cho 100% người nghèo trên địa bàn có nhu cầu trợ giúp pháp lý; ưu tiên đồng bào nghèo là dân tộc thiểu số tại các xã, xóm đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, cán bộ tư pháp cấp xã, tổ hòa giải.
3.6. Hỗ trợ tiền điện: Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
4. Nhóm chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
4.1. Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn và duy tu bảo dưỡng, quản lý công trình (Chương trình 135) cho xã và xóm, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển kinh tế xã hội, ổn định sản xuất và đời sống ở các xóm bản đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc Mông sinh sống đến năm 2020 theo Quyết định số 2037/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 của UBND tỉnh (Đề án 2037).
5. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
5.1. Nâng cao năng lực giảm nghèo: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm để triển khai thực hiện tốt công tác giảm nghèo. Phối hợp, lồng ghép với các chương trình khác có liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cơ sở nhằm thực hiện đối thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực tham gia của người dân. Tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương; tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác giảm nghèo.
5.2. Hoạt động giám sát, đánh giá: Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp. Tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở các cấp. Thiết lập, duy trì và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo.
1. Cơ chế thực hiện
1.1. Ngân sách Nhà nước bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các sở, ban, ngành và các địa phương; từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án khác có liên quan để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1.2. Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.3. Các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện Chương trình
Tổng nhu cầu kinh phí: 5.187,280 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương: 1.567,343 tỷ đồng (bao gồm cả nguồn Trung ương cân đối chi đảm bảo xã hội).
- Vốn tín dụng: 3.451,698 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 51,367 tỷ đồng.
- Vốn huy động hợp pháp khác: 116,872 tỷ đồng (huy động Quỹ vì người nghèo, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, dòng họ, người dân tham gia đóng góp).
Số kinh phí trên không bao gồm các chính sách, dự án được lồng ghép vào Chương trình xây dựng nông thôn mới và Đề án 2037 của tỉnh.
(chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
- Tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội. Chủ trì triển khai thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, Dự án hoạt động nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình. Củng cố, nâng cấp phần mềm và quản lý, cập nhật thường xuyên dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí, phân bổ kinh phí hằng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; lồng ghép, giám sát nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hàng năm, căn cứ vào định mức, tiêu chí được duyệt, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh phân bổ nguồn lực giảm nghèo; hướng dẫn các địa phương lồng ghép các chương trình, dự án phục vụ mục tiêu của Chương trình.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý Chương trình; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của ngành, địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu giảm nghèo; hướng dẫn cơ chế tài chính, cân đối nguồn ngân sách hàng năm cho Chương trình; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp phát, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định; tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin trong Chương trình, nhằm tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chính sách, dự án thuộc lĩnh vực của sở, ngành quản lý, nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện lồng ghép việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo bền vững thuộc lĩnh vực của sở, ngành quản lý; tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý nghĩa, tầm quan trọng và các mục tiêu của Chương trình; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo có hiệu quả về giảm nghèo cũng như kết quả hoạt động của Chương trình ở các địa phương; phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh có liên quan đến Chương trình.
6. Các sở, ngành, đơn vị liên quan
- Căn cứ các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình, cụ thể hóa trong các chính sách, chương trình, dự án và kế hoạch phát triển của ngành, đơn vị để tổ chức thực hiện, góp phần thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo bền vững thuộc lĩnh vực của ngành, đơn vị quản lý; tổng hợp báo cáo theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát động, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại ở phía sau”; nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Tăng cường các biện pháp vận động xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn “Quỹ vì người nghèo” các cấp để hỗ trợ hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở, trợ cấp khó khăn cho hộ nghèo, người nghèo.
- Vận động các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận giúp đỡ các hộ nghèo; tích cực giúp đỡ những hội viên nghèo, yếu thế của tổ chức mình trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi, nhất là chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.
- Tổ chức giám sát và phản biện xã hội việc triển khai Chương trình theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; thực hiện lồng ghép các chính sách và chủ động huy động thêm các nguồn lực cho Chương trình. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình trên địa bàn đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định. Hưởng ứng và thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại ở phía sau”.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1495/2017/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 38/2017/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 2Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1495/2017/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 38/2017/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
- 13Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14Quyết định 1530/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 1845/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Trịnh Việt Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực