- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2003 về công tác dân tộc do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Nghị định 36/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 3Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1842/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 28/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc;
Căn cứ Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế, Tổ chức cán bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 28/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 1842/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 08 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đạt được các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 10/NQ-CP); triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc.
b) Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội dung, kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường để triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP.
c) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; tăng cường hơn nữa trách nhiệm của cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, nhất là người đứng đầu đối với công tác dân tộc.
d) Kế hoạch này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đề ra giải pháp, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ liên quan tới lĩnh vực công tác dân tộc do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Yêu cầu
a) Triển khai, thực hiện nghiêm, thống nhất, chặt chẽ và hiệu quả các nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì hoặc phối hợp theo chức năng quản lý nhà nước của Bộ trên cơ sở phân công rõ trách nhiệm cho các đơn vị thuộc Bộ thực hiện trong từng giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới.
b) Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
c) Chủ động huy động, lồng ghép, cân đối nguồn lực, bảo đảm tính khả thi, tránh chồng chéo để tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng các nhiệm vụ cụ thể để triển khai các nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược nhằm đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; phát triển nguồn nhân lực tài nguyên và môi trường vùng dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của ngành tài nguyên và môi trường; bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững; ổn định quốc phòng - an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ trong thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác dân tộc được nâng cao, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm nước sinh hoạt, môi trường sống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường, huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện các dự án, nhiệm vụ, đề án đầu tư về tài nguyên và môi trường cho vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường cho đội ngũ công chức, viên chức, đặc biệt là công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân tộc
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác dân tộc, nhất là ở những đơn vị, tổ chức có trụ sở hoặc thường xuyên có hoạt động ngoại nghiệp ở miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt quan điểm kiên trì thực hiện các quan điểm của Đảng về công tác dân tộc trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
- Quán triệt nghiêm túc và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ trong thực hiện công tác dân tộc, nhất là những nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP và Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến trong toàn Đảng, toàn dân cũng như trong các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ để Nhân dân và cán bộ, đảng viên hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng đồng bào dân tộc thiểu số mà miền núi cũng như các chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP và Kế hoạch này.
- Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền thông tin về cơ chế, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số trên các ấn phẩm của Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và các tạp chí khác thuộc Bộ.
- Tăng cường xuất bản các bản đồ hành chính bằng tiếng dân tộc thiểu số; các loại sách tuyên truyền, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, sử dụng và khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
3. Tiếp tục hoàn thiện, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về tài nguyên và môi trường nhằm phát triển kinh tế, phát huy tiềm năng, lợi thế, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tham gia, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan để thể chế hóa kịp thời chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về công tác dân tộc; rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Phối hợp với các Cơ quan, Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Chiến lược công tác dân tộc gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Quan tâm, thực hiện lồng ghép các chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm nước sinh hoạt, môi trường sống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,… trong các chương trình, đề án, nhiệm vụ do Bộ và các đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao năng lực, ý thức về bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học; năng lực ứng phó/thích ứng với biến đổi khí hậu trong cộng đồng dân tộc thiểu số, hướng tới phát triển bền vững.
- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các chương trình điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc ở vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số
- Rà soát, đánh giá thực trạng năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ công chức, viên chức; đề xuất, tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của Bộ, của ngành tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức của ngành tài nguyên và môi trường là người dân tộc thiểu số và công chức, viên chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh chính sách, chương trình hỗ trợ cho sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện các hoạt động hướng nghiệp cho sinh viên là người dân tộc thiểu số để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của các địa phương.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các Trường trực thuộc Bộ phù hợp với năng lực của người dân tộc thiểu số; tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
a) Tổ chức triển khai Kế hoạch, trong đó xác định rõ các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ động nghiên cứu, rà soát, thực hiện lồng ghép các nội dung về công tác dân tộc trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực giúp Bộ trưởng hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị.
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch.
c) Tham mưu, hướng dẫn tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch của Bộ và Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính phủ theo yêu cầu.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định các nhiệm vụ, dự án theo quy định; tham mưu việc bố trí kinh phí, hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính, lồng ghép hiệu quả nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Thông tư 01/2021/TT-UBDT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Công văn 655/UBDT-KHTC năm 2022 về xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 1818/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 1657/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1515/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1657/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2003 về công tác dân tộc do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Nghị định 36/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 3Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 01/2021/TT-UBDT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 655/UBDT-KHTC năm 2022 về xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Quyết định 1818/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 1657/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1515/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1657/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 1842/QĐ-BTNMT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 1842/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2022
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực