Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/QĐTC-CTUBND | Sóc Trăng, ngày 28 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 61/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24/01/2014 của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Sóc Trăng là Trạm liên ngành, hoạt động theo quy chế phối hợp liên ngành, được sử dụng con dấu và tài khoản của Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quy định tổ chức hoạt động, quản lý và sử dụng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 184/QĐTC-CTUBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc quản lý hoạt động
1. Trạm thực hiện việc kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ và đường bộ địa phương thuộc địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Trạm hoạt động theo kế hoạch kiểm soát tải trọng xe do Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Trạm thực hiện việc quản lý, bảo quản tài sản theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải bảo đảm đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quá tải nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Cơ cấu lực lượng trực tiếp vận hành tại Trạm
1. Lực lượng quản lý, điều hành Trạm là 5 người, gồm:
a) Trạm trưởng: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
b) 01 Phó Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ.
c) 03 cán bộ Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
2. Lực lượng phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm là 18 người, chia làm 03 ca hoạt động 24/24 giờ, mỗi ca gồm:
a) Thanh tra Sở Giao thông vận tải: 02 người (và 01 người thay thế);
b) Cảnh sát giao thông đường bộ: 02 người (và 01 người thay thế);
c) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: 01 người (và 01 người thay thế);
3. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành tại Trạm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Lực lượng phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm được bố trí thành các ca công tác gồm ca trưởng, ca phó và các nhân viên. Trong đó, ca trưởng là Thanh Tra Sở Giao thông vận tải; ca phó là Cảnh sát giao thông đường bộ.
Điều 3. Nhiệm vụ của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
1. Lực lượng quản lý, điều hành Trạm:
a) Trạm trưởng: Tổ chức, điều hành, phụ trách chung hoạt động của Trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch. Phân công nhiệm vụ cho Phó Trạm trưởng, Ca trưởng và cán bộ của Trạm. Đề xuất, tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra tải trọng xe, thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết theo quy định.
b) Phó Trạm trưởng: Giúp Trạm trưởng chỉ đạo các Ca trưởng triển khai thực hiện kế hoạch, quản lý hoạt động của Trạm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trạm trưởng.
c) Cán bộ Thanh tra Sở Giao thông vận tải: Thực hiện công tác tổng hợp, tài chính và lái xe, quản lý, sử dụng bộ cân của Trạm.
2. Lực lượng kiểm tra, phối hợp xử lý vi phạm:
a) Ca trưởng ca công tác: Chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành hoạt động trong một ca công tác theo kế hoạch đã được phê duyệt, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ trong ca làm việc báo cáo Trạm trưởng để theo dõi, chỉ đạo, lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca sau liền kề để tiếp tục công việc. Thực hiện các nhiệm vụ được theo sự phân công của Trạm trưởng hoặc Phó Trạm trưởng khi được ủy quyền của Trạm trưởng.
b) Ca phó ca công tác: Giúp Ca trưởng trong việc điều hành hoạt động của ca công tác theo kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ khác khi được ca trưởng phân công.
c) Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Giao thông vận tải:
- Tổ chức vận chuyển, lắp đặt, vận hành các trang thiết bị kỹ thuật của Trạm.
- Tiến hành cân xe, tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng xe và khổ giới hạn xe, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm của người điều khiển xe.
- Lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.
- Thực hiện đình chỉ lưu hành phương tiện cho đến khi người vi phạm thực hiện xong việc hạ tải và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành. Người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng tự bảo quản hàng hóa và chịu mọi khoản chi phí trong quá trình hạ tải. Sau khi thực hiện việc hạ tải xong, hướng dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra lại đảm bảo quy định mới giải quyết cho phương tiện tiếp tục lưu hành. Trường hợp cần thiết liên hệ với các cơ quan, tổ chức để sử dụng các trạm cân điện tử.
- Phối hợp các lực lượng tại Trạm xử lý các hành vi vi phạm khác tại khu vực kiểm tra tải trọng xe lưu động.
d) Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông đường bộ:
- Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát buộc các xe có dấu hiệu vi phạm phải chấp hành vào vị trí kiểm tra hoặc thông báo, phối hợp với lực lượng tuần tra, kiểm soát trên đường, Công an các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý buộc các xe vượt Trạm quay về Trạm kiểm tra tải trọng xe; xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh để ghi lại hình ảnh.
- Xử lý các hành vi vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn xe, theo báo hiệu đường bộ tại khu vực Trạm, phối hợp với các lực lượng tại Trạm xử lý các hành vi vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
e) Nhiệm vụ của Kiểm soát quân sự thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Thực hiện việc kiểm tra đối với các xe mang biển số quân sự, đưa các xe có dấu hiệu vi phạm quá tải, quá khổ giới hạn vào Trạm để kiểm tra, xử lý kể cả các xe của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định của pháp luật).
- Phối hợp các lực lượng tại Trạm xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
3. Các Lực lượng kiểm tra, phối hợp xử lý vi phạm tại Trạm phải tuân thủ sự phân công, điều hành của Ca trưởng. Ca trưởng chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Trạm trưởng hoặc Phó Trạm trưởng khi được ủy quyền của Trạm trưởng để giải quyết.
4. Các lực lượng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoạt động của Trạm đạt hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Sử dụng hiệu quả các thiết bị của Trạm.
Điều 4. Vị trí đặt Trạm
1. Bảo đảm đủ điều kiện để bố trí các thiết bị đo lường và chỗ dừng đỗ xe, bảo đảm an toàn cho các trang thiết bị và an toàn giao thông. Chỗ bố trí Trạm tại các vị trí có từ hai làn đường trở lên và phải có phần lề đường đủ rộng hoặc các bãi đất tự nhiên bên đường để phục vụ việc dừng, đỗ xe.
2. Phải lựa chọn các vị trí rộng, có đủ diện tích để đặt Trạm theo quy định và hạ tải mà không làm cản trở, ùn tắc giao thông. Bệ đặt cân phải đảm bảo quy định của nhà sản xuất hoặc quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3. Sở Giao thông vận tải phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tiến hành khảo sát, lựa chọn các vị trí có thể đặt Trạm trên các tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và các tuyến đường bộ địa phương bảo đảm theo đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Sở Giao thông vận tải phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng thống nhất, xác định vị trí đặt Trạm để đưa vào kế hoạch kiểm soát tải trọng xe tùy theo tình hình thực tế và từng thời điểm cụ thể.
Điều 5. Ban hành Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe
Hàng quý, căn cứ tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban An toàn giao thông tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp Phòng Cảnh sát Giao thông đường bộ và các đơn vị chức năng có liên quan đề xuất xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương thuộc tỉnh Sóc Trăng trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 6. Quản lý và sử dụng trang thiết bị của bộ cân lưu động
1. Trạm trưởng có nhiệm vụ phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định, kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được bảo đảm từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, sửa chữa, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, các chế độ phụ cấp (nếu có).
3. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải xây dựng dự toán kinh phí các khoản chi cho hoạt động của Trạm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Lương và các khoản phụ cấp kèm theo của các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm do cơ quan, đơn vị cử người chi trả. Đối với các khoản chi kiêm nhiệm công tác cho lực lượng quản lý, điều hành và chi bồi dưỡng làm ca đêm, thêm giờ của lực lượng phối hợp được chi trả trong nguồn kinh phí hoạt động của Trạm.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trạm trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Đồng thời, gửi báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp xử lý số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phải chấp hành nghiêm các quy định pháp luật, quy chế phát ngôn, không được tự ý trao đổi, cung cấp thông tin về các hoạt động của Trạm khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Chương 2.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm soát tải trọng xe. Kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo công tác kiểm soát tải trọng xe đạt hiệu quả.
2. Hàng năm lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xem xét phê duyệt, thực hiện việc chi và thanh quyết toán theo quy định.
3. Quản lý, khai thác sử dụng, vận hành bộ cân lưu động, bảo đảm Trạm hoạt động hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau từng quý, 6 tháng, năm. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và các lực lượng khác thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
3. Chủ trì triển khai các phương án bảo đảm an ninh trật tự tại Trạm và phương án phòng ngừa các hành vi chống đối để ngăn chặn, xử lý kịp thời. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường lực lượng phối hợp giải quyết các vụ việc phức tạp xảy ra (nếu có) tại Trạm.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương thuộc địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Chỉ đạo lực lượng kiểm soát quân sự tỉnh phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật
1. Hàng tháng, quý, năm phải có phiếu nhận xét kết quả công tác đối với từng thành viên của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm làm căn cứ để cơ quan, đơn vị quản lý các thành viên đó bình xét thi đua, khen thưởng.
2. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Các cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Ngoài các quy định của Quy chế này các lực lượng tại Trạm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ và Quy chế phối hợp số 61/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24/01/2014 của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải hoặc Công an tỉnh) để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 196/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm
- 7Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên đường bộ thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định
- 9Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 4765/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Hà Nội
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 196/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 1005/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Quảng Nam và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trạm
- 10Quyết định 3178/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên đường bộ thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Nam Định
- 12Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 4765/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Hà Nội
Quyết định 184/QĐTC-CTUBND năm 2014 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 184/QĐTC-CTUBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Trần Thành Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra