Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 184/2003/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Thực hiện Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/06/2003 của Chính phủ về Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 1237/TTr-SCN ngày 25/12/2003
.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: : Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 1961/QĐ-UB ngày 12/09/1994 của UBND Thành phố Hà Nội về xử lý nhà ở và công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn Thành phố Hà Nội và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ lưới điện cao áp Thành phố, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Xây dựng, Tài chính; Công an Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Quang

 

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, lập biên bản và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là HLBVATLĐCA).

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân khi tham gia xây dựng công trình trên địa bàn Hà Nội có liên quan đến HLBVATLĐCA phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các Quy định hiện hành của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. “Lưới điện cao áp” là hệ thống các công trình đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm và trạm điện có điện áp danh định từ 1000V trở lên.

2. “Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp” là khoảng không gian lưu không được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng và chiều cao (tùy theo cấp điện áp) chạy dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.

3. “Cáp điện ngầm” là dây dẫn điện chuyên dùng có cấp cách điện phù hợp được đặt ngầm trong lòng đất theo quy phạm.

4. “Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp” là các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký hoạt động điện lực về quản lý và vận hành lưới điện cao áp theo quy định của pháp luật (bao gồm: Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Công ty Truyền tải điện 1 và các đơn vị khác).

5. “Công trình xây dựng” là các công trình xây dựng mới, cải tại, sửa chữa nhà ở (hoặc công trình) hoặc công trình lưới điện.

6. “Công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA” là:

a. Công trình xây dựng mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm trong HLBVANLĐCA.

b. Công trình lưới điện có HLBVATLĐCA ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Mọi hành vi vi phạm HLBVATLĐCA đều phải được phát hiện xử lý triệt để và kịp thời. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục đúng quy định của pháp luật.

2. Một hành vi vi phạm về HLBVATLĐCA chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

3. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính về HLBVANLĐCA có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

4. Người có thẩm quyền xử phạt hành chính về HLBVATLĐCA mà dung túng, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi dưỡng theo quy định.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

Điều 4. Trách nhiệm của UBND phường, xã, thị trấn

1. UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:

a. Quản lý toàn diện về trật tư xây dựng trên địa bàn, trong đó có nhiệm vụ xử lý các trường hợp vi phạm HLBVANTLĐCA

b. Kiểm tra, phát hiện kịp thời và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.

2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra Quyết định bổ sung đại diện của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp tại địa phương vào Tổ công tác (thành lập theo Quyết định số 19/2003/QĐ-UB ngày 24/01/2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội) khi xử lý các trường hợp vi phạm HLBVANLĐCA.

Điều 5. Trách nhiệm của UBND quận, huyện

1.UBND quận, huyện có trách nhiệm:

a. Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, ngăn chặn các trường hợp xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA.

b. Kiểm tra, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn theo thẩm quyền.

2. Chủ tịch UBND quận, huyện ra Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vi phạm HLBVATLĐCA quận, huyện để chỉ đạo xử lý các vi phạm trên địa bàn.

a. Thành phần Hội đồng xử lý vi phạm HLBVATLĐCA quận, huyện gồm:

Chủ tịch Hội đồng Phó Chủ tịch UBND quận, huyện.

Ủy viên thường trực: Thưởng phòng Kế hoạch – kinh tế (hoặc phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát triển nông thôn).

Ủy viên: Đại diện phòng Địa chính nhà đất và đô thị; Thanh tra xây dựng; Công an; Điện lực quận (huyện); Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.

Trường hợp cần thiết có thể bổ sung một số thành viên khác.

b. Hội đồng xử lý vi phạm HLBVATLĐCA quận, huyện hoạt động theo Quy chế do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

Điều 6: Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Công nghiệp Hà Nội có trách nhiệm:

a.. Tổng hợp tình hình vi phạm HLBVATLĐCA, đề xuất các biện pháp khắc phục; tham mưu cho UBND Thành phố ban hành các văn bản xử lý vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn.

b. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn xử lý các vi phạm HLBVATLĐCA đúng quy định.

c. Phân công cán bộ chuyên trách để đôn đốc, kiểm tra việc lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn Thành phố.

d. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các văn bàn liên quan HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.

e. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Thành phố và có trách nhiệm quản lý kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.

2. Sở Xây dựng Hà Nội có trách nhiệm:

a. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVANLĐCA.

b. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp pháp xây dựng đảm bảo HLBVATLĐCA.

3. Công an Thành phố Hà Nội có trách nhiệm: Phối hợp với các ngành, các cấp xử lý các vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn theo quy định.

4. Sở Tài chính Hà Nội có trách nhiệm:

a. Tham mưu cho UBND Thành phố trình HĐND bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý vi phạm HLBVATLĐCA.

b. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.

5. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng ở Thành phố, quận, huyện có trách nhiệm:

a. Thẩm quyền cấp phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn có liên quan đến HLBVATLĐCA; chỉ được cấp giấy phép xây dựng sau khi đã có văn bản thỏa thuận về an toàn điện của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có liên quan.

b. Sau 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu mà đơn vị quản lý vận hành lưới điện không có văn bản thỏa thuận nêu tại điểm a khoản 3 điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xem xét, giải quyết theo quy định tại điều 21, khoản 21.2 Quyết định số 109/2001/QĐ-UB ngày 08/11/2001 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố.

6. Các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm:

a. Kiểm tra, rà soát các đường dây dẫn điện và trạm biến áp nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA và thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

b. Cấp văn bản thỏa thuận về an toàn điện đối với công trình xây dựng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

c. Cử cán bộ tham gia Tổ công tác tại xã, phường, thị trấn.

7. Công ty điện lực Thành phố Hà Nội có trách nhiệm

a. Cung cấp kịp thời sơ đồ mặt bằng hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn cho UBND quận, huyện.

b. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành Thành phố xử lý vi phạm HLBVATLĐCA.

c. Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong trường hợp Chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện nhằm khắc phục tình trạng vi phạm HLBVATLĐCA. Việc di chuyển công trình lưới điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

d. Phân loại các trường hợp vi phạm HLBVANLĐCA, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

e. Ngừng cấp điện đối với các hộ vi phạm HLBVATLĐCA theo quy định tại điều 41 Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Chương 3:

KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH VI PHẠM

Điều 7. Quy định về HLBVATLĐCA đối với đường dây dẫn điện trên không, đường cấp điện ngầm và trạm điện.

1. Hành lang bảo vệ của đường dây dẫn điện trên không được giới hạn như sau:

a. Chiều dài: Tính từ điểm mắc dây trên cột xuất tuyến của trạm này đến điểm mắc dây trên cột néo cuối trước khi vào trạm (hoặc trạm) kế tiếp.

b. Chiều rộng: Được giới hạn bởi hai mặt phằng thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22KV

35KV

66-110KV

220KV

500KV

Loại dây

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách (m)

1

2

1,5

3

4

6

7

c. Chiều cao: Tính từ dây móng cột lên đỉnh cột cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35KV

66 đến 110KV

220KV

500KV

Khoảng cách an toàn thẳng đứng (m)

2

3

4

6

2.Hành lang bảo vệ đường cấp điện ngầm giới hạn như sau:

a. Chiều dài: Tính từ vị trí cáp chui ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến ví trí chui vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

b. Chiều rộng: Giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng và song song về hai phía của tuyến cáp (đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước) hoặc cách mặt ngoài của mương cáp (đối với cáp đặt trong mương) về mỗi phía được quy định trong bảng sau:

Loại cáp điện

Đặt trong mương

Đặt trong đất

Đặt trong nước

Đất ổn định

Đất không ổn định

Không có tầu thuyền qua lại

Có tàu thuyền qua lại

Khoảng cách (m)

0,5

1,0

1,5

20

100

c. Chiều cao: Tính từ vị trí đáy móng công trình đặt cáp điện lên đến mặt đất hoặc mặt nước tự nhiên.

3. Hành lan bảo vệ của trạm điện được giới hạn như sau:

a. Đối với các trạm điện lắp đặt trên cao (trạm treo) không có tường rào xây bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ trạm được giới hạn bởi mặt phẳng bao quanh trạm có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22KV

35KV

Khoảng cách (m)

2

3

b. Đối với trạm điện có tường rào (hoặc hàng rào) cố định bao nhiêu, chiều rộng hành lang bảo vệ được tính từ mặt ngoài đường rào trở ra 0,5mét.

c. Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của bộ phận công trình trạm điện đến điểm cao nhất trong trạm cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng tại khoản 1.3, mục 1 của điều này.

Điều 8: Quy trình xử lý công trình vi phạm HLBVATLĐCA

1. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản vi phạm:

a. Khi phát hiện hoặc được các tổ chức, cá nhân thông báo về hành vi vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn. Tổ công tác của xã, phường, thị trấn lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ và đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Chủ tịch UBND phường xã, thị trấn và Thanh tra xây dựng quận, huyện chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.

b. Cán bộ của Sở Công nghiệp, Thanh tra xây dựng quận, huyện được phân công theo dõi địa bàn có trách nhiệm phát hiện, đôn đốc Tổ công tác phường, xã, thị trấn lập biên bản để xử lý vi phạm HLBVANLĐCA; Trực tiếp lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ và xử lý theo thẩm quyền.

c. Cán bộ chuyên trách an toàn của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thường xuyên kiểm tra các tuyến dây cao áp và trạm biến áp trên địa bàn mình quản lý để phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA; Đề xuất biện pháp giải quyết, tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị thông báo bằng văn bản cho UBND phường, xã, thị trấn để xử lý và thông báo cho Chủ công trình vi phạm biết.

2. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn; Chủ tịch UBND quận, huyện; Thanh tra chuyên ngành ra Quyết định xử lý vi phạm HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.

3. Cưỡng chế thi hành:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạt hành chính do vi phạm HLBVATLĐCA mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:

a. Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.

b. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.

c. Các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành chính về HLBVATLĐCA được thực hiện theo Luật khiếu nại, tố cáo các văn bản của Trung ương và Thành phố.

Điều 9. Hồ sơ xử lý vi phạm

Hồ sơ xử lý vi hành vi vi phạm HLBVATLĐCA bao gồm:

1.Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm.

2. Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình.

3. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; Hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng công trình; Đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có).

4. Các giấy tờ liên quan khác.

Điều 10. Xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA

1. Áp dụng các hình thức vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.

2. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA.

3. Việc bồi thường, hỗ trợ các công trình xây dựng thực hiện theo Thông tư liên tích số 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp.

4. Đối với trường hợp Chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện, Chủ công trình thực hiện theo hướng dẫn của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội

Chương 4:

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 11. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng liên quan đến HLBVATLĐCA có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 12. Kỷ luật

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng liên quan đến HLBVATLĐCA do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nhà nước gây thiệt hại cho người dân, cho đơn vị, gây mất an toàn cho lưới điện sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc buộc thôi việc và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí họat động của Hội đồng xử lý quận, huyện được lấy từ ngân sách quận, huyện.

2. Kinh phí để xử lý vi phạm của UBND phường, xã, thị trấn được lấy từ ngân sách phường, xã, thị trấn.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. UBND các quận, huyện và Công ty Điện lực Hà Nội thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và năm và theo yêu cầu của Ban chỉ đạo Thành phố, đồng thời gửi một bản cho Sở Công nghiệp để tổng hợp.

2. Sở Công nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu trình Ban chỉ đạo Thành phố tại các phiên họp định kỳ và gửi Báo cáo cho Bộ Công nghiệp theo quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có gì vướng mắc của Sở, Ban, Ngành Thành phố, UBND các cấp có văn bản báo cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Công nghiệp 1 bản để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét bổ sung, điều chỉnh kịp thời.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Quang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 184/2003/QĐ-UB ban hành Quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 184/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Thế Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản