- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 3Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 5Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1835/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT , ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT , ngày 24 tháng 12 năm 2012 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT , ngày 18 tháng 02 năm 2014 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg , ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1765/TTr-SCT, ngày 04 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông lâm nghiệp nông thôn, làng nghề nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức 28 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ thành lập mới 20 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng 5 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 106 lượt cơ sở chuyển giao và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; hỗ trợ 21 cơ sở xây dựng, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ 12 cơ sở đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn; hỗ trợ 12 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh, phối hợp Cục công nghiệp địa phương đăng cai (01 lần) tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực. Hỗ trợ 18 lần tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn; in ấn phẩm, tài liệu quảng bá sản phẩm cho 30 cơ sở.
- Xây dựng trang thông tin điện tử, trung tâm dữ liệu và xây dựng nội dung tuyên truyền trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 5 cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho 3 cụm công nghiệp; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 02 cụm công nghiệp.
- Tổ chức 05 cuộc tham quan học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công.
- Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công 08 cộng tác viên ở cấp huyện và khoảng 7 cộng tác viên ở xã phường.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Phạm vi:
- Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công được quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP , ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2012/NĐ-CP), do tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành, nghề được quy định tại Điều 5, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
- Chương trình hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông lâm nghiệp, nông thôn, làng nghề.
2. Đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp:
- Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức và nâng cao năng lực về: Khởi sự, quản lý và quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn; áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo.
- Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn về: Khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới thành lập.
- Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nông thôn thông qua các hoạt động tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn...
- Xây dựng, phát triển đội ngũ chuyên gia sản xuất sạch hơn cho các tổ chức tư vấn và đội ngũ cán bộ kỹ thuật về sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Dự kiến kết quả đạt được: Tổ chức 28 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ thành lập mới 20 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn. Thông qua Chương trình giúp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nắm bắt được cơ hội, cập nhật được các vấn đề liên quan trong hoạt động quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và khởi nghiệp sản xuất công nghiệp thành công đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững.
Ước tổng kinh phí thực hiện là 1.150 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống, lạc hậu; tăng cao năng suất, chất lượng, giảm tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm công nghiệp mới tại địa phương; các mô hình chế biến nguyên liệu tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn về chế biến nông nghiệp, thuỷ sản, chế biến thực phẩm; sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn và xây dựng thí điểm và nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Dự kiến kết quả đạt được: Hỗ trợ xây dựng 5 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 106 lượt cơ sở chuyển giao và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; hỗ trợ 21 cơ sở xây dựng, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ 12 cơ sở đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn; hỗ trợ 12 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn.
Ước tổng kinh phí thực hiện là 155.880 triệu đồng. Trong đó kinh phí khuyến công quốc gia là 9.200 triệu đồng; kinh phí khuyến công địa phương là 7.230 triệu đồng; kinh phí thu hút từ các doanh nghiệp, cơ sở 139.450 triệu đồng.
3. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
- Cụ thể hoá các tiêu chí bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và tỉnh theo phân cấp của Trung ương.
- Khảo sát, lựa chọn các sản phẩm có điều kiện và đặc thù của địa phương để có kế hoạch và tập trung hỗ trợ phát triển thành sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh và tham gia sản phẩm tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia.
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo 03 cấp xã, huyện, tỉnh. Hỗ trợ sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia (do Cục Công nghiệp địa phương và Bộ Công thương tổ chức). Phối hợp Cục Công nghiệp địa phương đăng cai tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực. Tổ chức gian hàng trưng bày, giới thiệu thành tựu và sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực, quốc gia.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói… để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, chiến lược phát triển thương hiệu và quảng bá thương hiệu qua báo, đài, trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Xây dựng các phòng trưng bày để hỗ trợ giới thiệu, quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
Dự kiến kết quả đạt được: Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, phối hợp Cục công nghiệp địa phương đăng cai (01 lần) tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực. Hỗ trợ 18 lần tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn; in ấn phẩm, tài liệu quảng bá sản phẩm cho 30 cơ sở.
Ước tổng kinh phí thực hiện là 4.830 triệu đồng. Trong đó kinh phí khuyến công quốc gia là 1.596 triệu đồng; kinh phí khuyến công địa phương là 3.210 triệu đồng; kinh phí thu hút từ các doanh nghiệp, cơ sở 24 triệu đồng.
4. Hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông tin:
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trong lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; ứng dụng khoa học - công nghệ, thiết bị mới; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói.
- Tư vấn tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách đất đai; chính sách khoa học công nghệ; chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Xây dựng và phát triển hoạt động tư vấn khuyến công qua các hình thức điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và các hình thức tư vấn khác.
- Xây dựng các chương trình truyền hình, bản tin, ấn phẩm, xây dựng trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tập gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về chính sách phát triển công nghiệp, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình; sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp…
Dự kiến kết quả đạt được: Xây dựng trang thông tin điện tử, trung tâm dữ liệu và xây dựng nội dung tuyên truyền trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Ước kinh phí thực hiện là 270 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh.
5. Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; hình thành liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng công nghiệp hỗ trợ; xây dựng mô hình liên kết giữa cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thủ công mỹ nghệ với các doanh nghiệp du lịch.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn và công nghiệp chậm phát triển theo quy định của Nhà nước. Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Dự kiến kết quả đạt được là hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 5 cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho 3 cụm công nghiệp; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 02 cụm công nghiệp. Trên cơ sở đó, thu hút và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư các cụm công nghiệp tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển của địa phương; tạo điều kiện về hạ tầng thu hút các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia đầu tư phát triển bền vững.
Ước kinh phí thực hiện là 72.000 triệu đồng. Trong đó kinh phí khuyến công quốc gia là 9.500 triệu đồng; kinh phí thu hút từ các doanh nghiệp, cơ sở 62.500 triệu đồng.
6. Hợp tác quốc tế về khuyến công:
- Hỗ trợ tham gia thực hiện hoạt động khuyến công trong các chương trình, đề án, dự án quốc tế tài trợ.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát nước ngoài.
Dự kiến kết quả là tổ chức 05 cuộc tham quan học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công.
Ước kinh phí thực hiện là 400 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh.
7. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công:
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho các cán bộ trực tiếp làm công tác khuyến công, cộng tác viên khuyến công đảm bảo năng lực triển khai thực hiện các đề án khuyến công tại cơ sở đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động khuyến công tại các tỉnh, thành phố trong nước đang hoạt động hiệu quả cho các cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp, khuyến công.
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, từng giai đoạn thông qua việc hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, và nghiệm thu, đánh giá các chương trình, đề án khuyến công.
- Hỗ trợ cán bộ làm công tác khuyến công tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ khuyến công, hội thảo, hội nghị chuyên đề, các hội nghị đánh giá tổng kết hoạt động khuyến công hàng năm, từng giai đoạn.
- Nghiên cứu đề xuất, trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công.
- Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác khuyến công; đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp, kết nối với các cơ quan, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở.
Dự kiến kết quả đạt được: Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công 08 cộng tác viên ở cấp huyện và khoảng 7 cộng tác viên ở xã phường. Thực hiện Chương trình nhằm xây dựng hình thành hệ thống khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công đủ số lượng và năng lực hoạt động khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hoá.
Ước kinh phí thực hiện là 270 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công:
Trên cơ sở các cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương quy định, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, quy định có liên quan đến hoạt động khuyến công của địa phương.
2. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Khuyến công:
- Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác khuyến công; đồng thời xây dựng cụ thể các trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động khuyến công, để làm căn cứ thực hiện.
- Tổ chức, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác khuyến công được tham quan, học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, tư vấn, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ mới, khảo sát các mô hình tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trong và ngoài nước.
3. Về nguồn vốn:
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công của tỉnh nhằm triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngoài nguồn ngân sách của Trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách tỉnh, huyện cấp hàng năm, Chương trình sẽ được triển khai lồng ghép với các chương trình có nguồn vốn khác và huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, công tác khuyến công, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm... đặc biệt là những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành và với các địa phương khác; đẩy mạnh công tác thu thập thông tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
- Thông qua các hội thảo, hội nghị hay hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giới thiệu tuyên truyền về hoạt động khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và thu thập những thông tin cần thiết để phục vụ công tác khuyến công ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ hành chính về khuyến công qua mạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình:
Ước tổng kinh phí thực hiện chương trình: 234.760 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia: 20.296 triệu đồng, chiếm 8,65%;
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 12.490 triệu đồng, chiếm 5,32%;
- Nguồn kinh phí từ các thành phần kinh tế tham gia thực hiện Chương trình: 201.974 triệu đồng, chiếm 86,03%.
2. Kinh phí phân theo năm:
Bảng: Tổng hợp kinh phí chương trình đến năm 2020 theo năm.
ĐVT: Triệu đồng
Năm | Tổng kinh phí thự hiện | Trong đó | ||
Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia | Nguồn kinh phí khuyến công địa phương | Nguồn kinh phí từ các thành phần kinh tế tham gia thực hiện Chương trình | ||
2015 | 51.170 | 1.346 | 1.100 | 48.724 |
2016 | 72.040 | 6.550 | 2.040 | 63.450 |
2017 | 32.805 | 3.600 | 1.905 | 27.300 |
2018 | 24.755 | 2.600 | 2.455 | 19.700 |
2019 | 29.505 | 3.600 | 2.205 | 23.700 |
2020 | 24.485 | 2.600 | 2.785 | 19.100 |
Tổng | 234.760 | 20.296 | 12.490 | 201.974 |
3. Bố trí và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:
- Kinh phí thực hiện Chương trình do Sở Công thương quản lý, tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách cho công tác khuyến công, Sở Công thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện. Đồng thời, xây dựng và đề xuất trình Bộ Công thương xem xét phê duyệt các đề án khuyến công quốc gia thuộc Chương trình để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí khuyến công phải sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung, có hiệu quả. Trường hợp kinh phí khuyến công trong năm không sử dụng hết thì được xem xét chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
1. Sở Công thương:
- Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến công trình UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án thuộc Chương trình, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả; tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung của chương trình này và hướng dẫn các thủ tục tài chính liên quan, cấp phát kinh phí theo đúng quy định.
- Tổ chức, điều hành hoạt động khuyến công và mạng lưới cộng tác viên khuyến công thực hiện tốt việc phát hiện, đề xuất hỗ trợ các ý tưởng mới, đề xuất hay trong sản xuất, chế biến sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
- Kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động khuyến công được Chính phủ và các cơ quan Trung ương ban hành; cũng như đề xuất các phương án, giải pháp triển khai Chương trình đạt hiệu quả cao nhất.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ vào Chương trình khuyến công hàng năm, cả giai đoạn và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện chương trình.
- Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án, dự án và kiểm tra quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp Sở Công thương, hàng năm tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương: Chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ gồm: Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu và bảo hộ thương hiệu đối với sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho doanh nghiệp.
- Phối hợp lồng ghép các chương trình, đề án khuyến công và áp dụng sản xuất sạch hơn vào các chương trình đề án khác của tỉnh để thực hiện có hiệu quả.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp Sở Công thương trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
7. Các sở, ban, ngành liên quan khác:
Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội với các Đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long:
Phối hợp với Sở Công thương xây dựng và thực hiện các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp… cũng như kịp thời thông tin về những cách làm hay, những mô hình mang lại hiệu quả cao để người dân và các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức, áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ hơn về hoạt động khuyến công.
9. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn để đề nghị Bộ Công thương, Sở Công thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương, quốc gia. Đồng thời hàng năm cân đối kinh phí để hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
10. Đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình khuyến công:
- Tích cực nâng cao tay nghề, ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất, duy trì và phát triển các sản phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh tranh cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu nhằm giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
11. Định kỳ hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị về khuyến công, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Công thương.
12. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp ý kiến gửi về Sở Công thương bằng văn bản, để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 3Quyết định 61/2014/QĐ-UBND về xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch, đề án và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 1074/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020
- 5Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 - 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 3Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 5Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 9Quyết định 61/2014/QĐ-UBND về xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch, đề án và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 1074/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020
- 11Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- Số hiệu: 1835/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Anh Vũ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực