ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1820/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Tĩnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan và công dân đến thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
NỘI QUY
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 15/6/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Những quy định chung
1. Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh đặt tại số 81, đường Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, thành phố Hà Tĩnh là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Hà Tĩnh.
2. Các cơ quan khi tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và công dân đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan và Nội quy này.
Điều 2. Thời gian tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Ban Tiếp công dân cấp tỉnh làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm việc và trong trường hợp đột xuất.
Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo quy định.
2. Định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân. Nếu ngày 15 trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Nhà nước hoặc có trường hợp bất khả kháng thì Ban Tiếp công dân tỉnh sẽ có thông báo thay đổi thời gian cụ thể.
3. Thời gian tiếp công dân:
- Thời gian tiếp công dân vào mùa hè:
+ Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
+ Buổi chiều: Từ 14 giờ 00 phút đến 17 giờ 30 phút.
- Thời gian tiếp công dân mùa đông:
+ Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút.
Điều 3. Các hành vi nghiêm cấm
1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp; phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
2. Gây rối an ninh trật tự, kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
3. Xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, người tiếp công dân, người thi hành công vụ; cản trở các hoạt động tiếp công dân, thực thi công vụ của cán bộ tiếp công dân, của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực thi công vụ tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
4. Mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy, nổ, khẩu hiệu hoặc băng rôn và những vật cồng kềnh vào Trụ sở Tiếp công dân tỉnh khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 4. Quyền hạn và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:
- Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
- Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;
- Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây:
- Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có). Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân;
- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình;
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân, người thi hành công vụ tại Trụ sở Tiếp công dân;
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đại diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, người phản ánh. Việc cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có từ năm đến mười người thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; trường hợp có trên mười người thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người;
- Không quay phim, chụp ảnh, ghi âm khi chưa có sự đồng ý của người tiếp công dân;
- Giữ gìn vệ sinh, trật tự, đảm bảo mỹ quan trước và trong khuôn viên Trụ sở Tiếp công dân tỉnh. Không di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh;
- Hết giờ làm việc, không được lưu lại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 5. Trách nhiệm của người tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trong phạm vi trách nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp có người ốm hoặc bị tai nạn đột xuất cần phải cứu chữa thì báo cáo ngay cho lãnh đạo tỉnh và điện thoại cho Trung tâm cấp cứu 115 đến cấp cứu kịp thời. Người được cấp cứu hoặc người đại diện phải nghiêm chỉnh chấp hành những quyết định của cán bộ y tế làm nhiệm vụ cấp cứu dưới sự giám sát của cán bộ làm công tác tiếp công dân tại Trụ sở.
Điều 6. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân
1. Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong tình trạng say do dùng chất kích thích; mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
2. Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ; có hành vi cản trở các hoạt động bình thường của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, của người thi hành công vụ hoặc có hành vi thuộc các hành vi nghiêm cấm quy định tại Điều 3 Nội quy này.
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 1395/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 4736/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai
- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 1395/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 4736/QĐ-UBND năm 2021 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Nai
Quyết định 1820/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 1820/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Tiến Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết