Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1812/2005/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ Ổ DỊCH CÚM A (H5N1)

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2964/2004/QĐ-BYT ngày 27/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra thuộc Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Ông Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình xử lý ổ dịchcúm A(H5N1)”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký.

Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur TP.Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Chí Liêm

(Đã ký)

 

QUY TRÌNH

XỬ LÝ Ổ DỊCH CÚM A(H5N1)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1812/QĐ-BYT ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. QUY ĐỊNH Ổ DỊCH

1.1. ổ dịch cúm A(H5N1): ổ dịch được xác định khi có từ 1 bệnh nhân trở lên được chẩn đoán xác định mắc bệnh do vi rút cúm A(H5N1).

1.2. Khống chế ổ dịch:

Một nơi được xem là khống chế được ổ dịch cúm A(H5N1) khi:

- Sau 21 ngày không ghi nhận ca mắc mới ở người.

- Kết quả xét nghiệm các đối tượng nguy cơ cao trong khu vực có dịch đều âm tính.

- Môi trường xung quanh đã được xử lý triệt để bằng Chloramin B hoặc các hoá chất khử khuẩn.

II. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG DỊCH

2.1. Biện pháp chung:

- Thành lập đội cơ động chống dịch, chức năng nhiệm vụ của đội cơ động chống dịch (Phụ lục 1).

- Tăng cường giám sát, theo dõi những người tiếp xúc với bệnh nhân cúm A(H5N1), đặc biệt các trường hợp có sốt cao, ho, khó thở có tiền sử tiếp xúc với gia cầm bị bệnh để có biện pháp điều trị, cách ly, xử lý kịp thời.

- Báo cáo tình hình dịch về Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur và Bộ Y tế.

- Sử dụng Chloramin B và các hoá chất khử khuẩn mạnh để xử lý triệt để khu vực bệnh nhân cư trú và chuồng trại gia cầm, gia súc có dịch.

- Sử dụng thuốc kháng virút Tamiflu 75 mg theo chỉ định cho những người có nguy cơ cao.

- Phối hợp với cơ quan thú ý trong các hoạt động giám sát, phát hiện sớm dịch cúm ở gia cầm để xử lý kịp thời không để lây sang người.

- Tăng cường công tác kiểm dịch y tế biên giới.

- Thông tin giáo dục truyền thông về nguy cơ dịch bệnh, các biện pháp phòng chống và 4 biện pháp phòng dịch cúm gia cầm lây sang người đến từng hộ gia đình.

- Thiết lập đường dây điện thoại nóng để trả lời, hướng dẫn nhân dân.

2.2. Điều tra, giám sát, phát hiện bệnh nhân và người tiếp xúc:

2.2.1. Đối với bệnh nhân:

- Những người đã được xác định mắc bệnh Cúm A(H5N1) hoặc nghi ngờ mắc bệnh Cúm A(H5N1) phải được cách ly tại bệnh viện. Hàng ngày các chất thải của bệnh nhân cúm A, nhất làchất nôn, đờm rãi... phải chứa trong bô có nắp đậy kín và khử trùng triệt để bằng chloramin B.

- Trong thời gian điều trị, hạn chế tối đa việc vận chuyển người bệnh ra khỏi buồng bệnh và khu vực cách ly. Người bệnh cần chụp X- quang, làm xét nghiệm, khám chuyên khoa phải được tiến hành tại giường bệnh. Nếu không có điều kiện, khi chuyển bệnh nhân đi chiếu, chụp, xét nghiệm... cần thông báo trước cho các khoa có liên quan để nhân viên y tế tại các khoa tiếp nhận bệnh nhân cũng phải mang đầy đủ các các phương tiện phòng hộ. Người bệnh phải luôn mang khẩu trang y tế trong thời gian điều trị cũng như khi di chuyển trong bệnh viện. Trường hợp đặc biệt phải chuyển bệnh nhân ra khỏi khu vực cách ly cần sử dụng xe cứu thương chuyên dụng. Người bệnh và nhân viên hộ tống, lái xe phải có trang bị phòng hộ. Phương tiện vận chuyển và xe sau đó phải được khử trùng trước khi sử dụng lại.

- Các chất thải phát sinh trong quá trình điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng bệnh nhân cúm A(H5N1) phải được xử lý như các chất thải y tế nguy hại.

2.2.2. Đối với người tiếp xúc:

- Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân Cúm A(H5N1) hoặc gia cầm bị bệnh được lập danh sáchtheo dõi 14 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối đối với người lớn và 21 ngày đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Hàng ngày phải đo nhiệt độ. Nếu nhiệt độ trên 380C hoặc có các biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp cấp phải đến ngay cơ sở y tế để kiểm tra.

- Những người được cách ly theo dõi nên bố trí nơi ăn ngủ riêng, hạn chế đi lại, tiếp xúc, thường xuyên mang khẩu trang y tế và sử dụng thuốc sát khuẩn mũi họng hàng ngày.

- Tại gia đình, nơi tạm trú hoặc khu vực ổ dịch cần thực hiện triệt để việc khử trùng bề mặt bằng chloramin B 2% hoặc xử lý không khí bị ô nhiễm bằng formaline.

- Người tiếp xúc hoặc giết mổ gia cầm phải được trang bị phòng hộ.

- Những người có tiếp xúc với nguồn lây nhiễm trong khu dịch thực hiện tốt phòng hộ cá nhân hàng ngày, đặc biệt phải đeo mang khẩu trang và rửa tay thường xuyên (Phụ lục 2).

2.3. Triển khai ngay các biện pháp xử lý khu vực ổ dịch

2.3.1. Đối với gia cầm bị bệnh:

- Tổ chức giám sát đàn gia cầm để phát hiện sớm ổ dịch gia cầm để thông báo kịp thời cho chính quyền, cơ quan thú y và y tế kịp thời xử lý.

- Tiêu huỷ toàn bộ số gia cầm trong đàn bị bệnh bằng 2 biện pháp:

+ Đốt: Đào hố, đốt dưới hố với củi, rơm rạ hoặc dầu, sau đó lấp đất lại hoặc đốt bằng lò đốt chuyên dụng.

+ Chôn: Đào hố sâu, rộng tuỳ thuộc vào số lượng gia cầm nhiều hay ít, lớp đất trên yêu cầu tối thiểu cách mặt đất 1m, đáy và thành hố được lót bằng ni lông chống thấm, số gia cầm chôn phải đựng trong bao, bên trong có hoá chất khử trùng.

Việc chôn, đốt phải đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Những người thực hiện việc tiêu huỷ gia cầm phải có trang bị bảo hộ phòng lây nhiễm.

- Cấm giết mổ, buôn bán và vận chuyển gia cầm và sản phẩm bị bệnh từ nơi này sang nơi khác.

- Các trại chăn nuôi, các chuồng gia cầm gần ổ dịch phải được quản lý chặt chẽ:

+ Không được chăn thả tự do và phải thực hiện các biện pháp an toàn sinh học như: cách ly chuồng trại bằng tuờng hoặc hàng rào, lưới bảo vệ nhằm ngăn chặn mầm bệnh từ các loài khác xâm nhập.

+ Hạn chế đến mức tối đa việc đi lại trong chuồng nuôi.

+ Các phương tiện, dụng cụ chăn nuôi nên riêng biệt và vệ sinh tiêu độc sau khi sử dụng.

+ Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và phun thuốc sát khuẩn định kỳ 1 -3 lần/tuần tuỳ theo mức độ và tính chất nguy cơ của dịch bệnh. Những người vào khu chăn nuôi phải thực hiện biện pháp khử trùng trước và sau khi ra vào chuồng nuôi.

2.3.2. Xử lý môi trường:

Tại khu vực có người được xác định hoặc nghi ngờ mắc Cúm A(H5N1) tổ chức ngay các biện pháp điều tra và xử lý như sau:

- Phun hoá chất khử trùng trong phạm ổ dịch bằng Cloramin B với nồng độ 2-5%. Thời gian thực hiện càng sớm càng tốt. Tiến hành phun 2-3 lần cách nhau 2-3 ngày.

- Tuỳ tình hình thực tế xác định bán kính phun khử trùng phù hợp về mặt dịch tễ học.

- Địa điểm phun là những nơi nghi có vi rút H5N1:

+ Các chuồng chăn nuôi gia súc, nơi gia cầm sống và thải phân, chất thải.

+ Tại phòng khám bệnh, nơi điều trị bệnh nhân và nơi quản lý người tiếp xúc...

+ Trước và sau khi phun cần vệ sinh môi trường. Quét dọn, thu gom, tiêu huỷ phân rác, chất độn chuồng. Rửa sạch dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại, để khô, sau đó dùng chất sát trùng thích hợp như nước vôi 10-20%, Formol 2-3%, Crezin 5%...tiến hành 3 lần/tuần. Nước rửa chuồng trại phải được tập trung và xử lý.

2.3.3. Khử khuẩn đối với các phương tiện vận chuyển:

- Vận chuyển bệnh nhân phải đảm bảo an toàn cho người vận chuyển (lái xe, nhân viên y tế, người nhà...).

- Vận chuyển gia cầm phải đảm bảo không để rơi vãi chất thải trong quá trình vận chuyển.

- Nhân viên vận chuyển người bệnh và gia cầm bị bệnh phải được trang bị phòng hộ như khẩu trang, áo choàng dùng một lần, mặt nạ hoặc kính che mắt, găng tay, mũ.

- Sau khi vận chuyển, phương tiện vận chuyển phải được xử lý bằng các chất sát khuẩn như Cloramin B 2-5%, hoặc các thuốc sát khuẩn thông thường khác.

2.3.4. Xử lý người bệnh tử vong:

- Đảm bảo nguyên tắc an toàn cho nhân viên y tế, người nhà và cộng đồng.

- Người bệnh tử vong phải được khâm liệm tại chỗ theo quy định phòng chống dịch đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm, phải khử khuẩn bằng các hoá chất Cloramin B5%.

- Chuyển người bệnh tử vong đến nơi chôn cất hay hoả táng bằng xe riêng và đảm bảo đúng quy định phòng lây nhiễm.

- Trong khoảng thời gian 24 giờ sau khi tử vong phải được chôn cất hoặc hoả táng.

2.4. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng

- Thông tin kịp thời cho dân chúngvà hướng dẫn cho mọi người biết cách chủ động phòng chống (Phụ lục 3).

- Tăng cường giáo dục, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tuyến trung ương tới xã phường về bản chất, đặc điểm của bệnh dịch cúm gia cầm, những cách nhận biết, khai báo bệnh, cách phòng chống dịch cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng.

- Nội dung tuyên truyền giáo dục nên ngắn gọn, tập trung vào những điểm cần ghi nhớ và cần làm cho từng loại đối tượng, tránh gây hoang mang cho nhân dân.

- Nội dung tuyên truyền cần thống nhất dựa trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của Bộ Y tế, gồm:

+ “4 Biện pháp phòng chống dịch cúm A(H5N1) cho cộng đồng”.

+ “10 Điều phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp do vi rút” áp dụng cho nhân viên y tế.

- Ngoài các hình thức sử dụng các thông tin đại chúng, các địa phương cần thiết lập đường dây nóng để giải đáp và hướng dẫn kịp thời cho nhân dân.

PHỤ LỤC 1

THÀNH LẬP ĐỘI CHỐNG DỊCH CƠ ĐỘNG

1. Chức năng và nhiệm vụ của đội chống dịch cơ động:

- Điều tra xác định về tình hình diễn biến dịch bao gồm: tình hình bệnh nhân, người tiếp xúc, các mối liên quan về nguồn lây, tiền sử dịch tễ, phương thức lây truyền, xây dựng bản đồ, biểu đồ diễn biến về quá trình dịch.

- Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm: ở bệnh nhân, người tiếp xúc và môi trường.

- Đề xuất những biện pháp phòng chống dịch kịp thời bao gồm: tổ chức cách ly điều trị bệnh nhân và người tiếp xúc, xử lý môi trường bị ô nhiễm, trực tiếp tham gia xử lý ổ dịch.

2. Số lượng và thành phần tham gia:

Mỗi tỉnh/thành phố cần chủ động thành lập trước từ 1 đến 3 đội cơ động. Thành phần của mỗi đội như sau:

- Cán bộ dịch tễ:1-2 người.

- Cán bộ xét nghiệm :1 người.

- Cán bộ xử lý môi trường :1 người.

- Cán bộ lâm sàng:1 người.

Nếu có thể thì mời thêm cán bộ thú y tham gia.

3. Các phương tiện cần thiết bảo vệ cá nhân:

- Quần áo chuyên dụng vô trùng, mũ, kính, găng tay, khẩu trang, ủng...

- Nước sát trùng mũi , miệng.

- Thuốc kháng sinh, kháng vi rút.

- Xà phòng và cồn rửa tay.

4. Dụng cụ và hoá chất cần thiết:

- Dụng cụ và hoá chất cần thiết cho việc thu thập, bảo quản và vận chuyểnbệnh phẩm để chuyển về phòng xét nghiệm, theo đúng quy định của Bộ Y tế.

- Các dụng cụ y tế cần thiết: Huyết áp kế, nhiệt kế, ống nghe,...

- Máy móc và các hoá chất cần thiết cho việc triển khai xử lý sớm vụ dịch: Máy phun hoá chất (1-2 chiếc), Cloramin B (khoảng 35 kg).

- Khẩu trang cho bệnh nhân và người có nguy cơ cao (khoảng 300 chiếc).

- Các thuốc sát trùng mũi họng (khoảng 200 lọ).

PHỤ LỤC 2

BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ CHO CÁN BỘ THAM GIA CHỐNG DỊCH

1. Chuẩn bị phương tiện và trang phục:

Mỗi cán bộ được trang bị:

- 02 bộ trang phục gồm: Quần áo phòng hộ, mũ, kính, găng tay, khẩu trang, ủng...

- Thuốc kháng vi rút Tamiflu 75 mg x 10 viên.

- Dung dịch sát trùng mũi , miệng: 02 lọ.

- Xà phòng và cồn rửa tay.

2. Sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân

- Khẩu trang: Đeo khẩu trang che kín miệng, mũi được coi là một trong những biện pháp dự phòng có hiệu quả nhất đối với cả người lành và bệnh nhân. Khẩu trang nên dùng một lần, trong trường hợp dùng lại phải khử trùng khẩu trang bằng cồn 70 độ trước khi dùng lại.

- áo choàng phòng hộ: Mang áo choàng phòng hộ mỗi khi thăm khám tiếp xúc trực tiếp với bệnhnhân, với gia cầm bị bệnh và khi tiến hành thu thập bệnh phẩm. áo choàng phải thay ngay sau khi kết thức công việc tại một địa điểm tiếp xúc hoặc sau một ca làm việc tại bệnh viện. Tốt nhất là sử dụng áo choàng một lần. Trường hợp không có đủ áo dùng một lần mà phải sử dụng áo choàng vải, sau mỗi địa điểm làm việc cần thay ngay gấp, mặt ngoài vào trong bỏ vào túi ni lông kín để khử khuẩn sau đó.

- Găng tay: Tuỳ tình hình để sử dụng các loại găng tay thích hợp (găng tay cao su, găng ni lông, găng tay tiệt trùng...). Sử dụng găng tay một lần khi tiến hành thu thập bệnh phẩm, vật phẩm tiếp xúc với người bệnh, dụng cụ hoặc môi trường xung quanh. Tháo bỏ găng sau mỗi lần sử dụng. Rửa tay ngay bằng xà phòng dung dịch sát khuẩn hoăc bằng cồn 70 độ.

- Kính bảo hộ hoặc mặt nạ che mặt : Bắt buộc sử dụng kính bảo hộ hoặc mặt nạ che mặt khi làm thủ thuật, chăm sóc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, súc vật ốm, chất tiết đường hô hấp của người và gia súc bị bệnh để bảo vệ niêm mạc mắt. Sau mỗi ca làm việc các kính bảo hộ và mặt nạ che mặt được huỷ bỏ hoặc phải được khử trùng bằng dung dịch sát khuẩn hoặc cồn 70 độ trước khi dùng lại.

- Đội mũ phòng hộ: Đội mũ phòng hộ sau khi măc áo choàng phòng hộ, khi thay quần áo phòng hộ cũng đồng thời tháo bỏ mũ phòng hộ.

- Đi bốt/ủng: Cần đi bốt/ủng khi vào khu vực có bệnh nhân hoặc gia cầm bị bệnh để lấy bệnh phẩm. Sau khi ra khỏi khu vực cần tháo bỏ để xử lý. Tránh sử dụng bốt/ủng từ nơi này đến nơi khác.

- Một số điều cần chú ý khi cởi bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân:

- Tránh tiếp xúc với chất thải, chất bài tiết bên ngoài phương tiện phòng hộ cá nhân.

- Sử dụng tay đi găng để cởi bỏ áo choàng và loại bỏ vào thùng chất thải y tế kín hoặc túi ni lông kín để đưa đi thiêu huỷ.

PHỤ LỤC 3

 BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM A(H5N1) CHO CỘNG ĐỒNG

1. Các hộ gia đình cần phát hiện sớm hiện tượng gia cầm chết hàng loạt và thông báo ngay cho chính quyền địa phương để kịp thời ngăn chặn dịch lây lan.

2. Tuyệt đối không được giết mổ và sử dụng gia cầm nghi bị bệnh cúm.

3. Khi có người bị sốt cao có liên quan đến gia cầm bị bệnh phải đến ngay cơ quan y tế để điều trị kịp thời.

4. Dùng Chloramin B và các chất khử khuẩn mạnh để diệt khuẩn và tẩy uế chuồng trại thường xuyên trong từng hộ gia đình và các khu vực có dịch cúm gia cầm.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1812/2005/QĐ-BYT về quy trình xử lý ổ dịch cúm A (H5N1) do Bộ y tế ban hành do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành

  • Số hiệu: 1812/2005/QĐ-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/05/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Trần Chí Liêm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/05/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản