Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1810/2007/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 24 tháng 10 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số: 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế khuyến khích các Doanh nghiệp Đầu tư vào hoạt động khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của Doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số: 214/2005/QĐ-TTg ngày 30/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án phát triển thị trường Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 2341/TTLT/BKHCNMT-BTC ngày 28/11/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế Tài chính khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 27/TTr-SKHCN, ngày 25 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới Công nghệ và xác lập quyền sở hữu Công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1810/2007/QĐ-UBND, ngày 24/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định về đối tượng, nội dung, hình thức, thủ tục xét duyệt về cơ chế tài chính hỗ trợ các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp.
1. Quy định này được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
2. Không áp dụng đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong quy định này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;
2. Chuyển giao công nghệ là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật;
3. Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ bằng công nghệ khác;
4. Cải tiến công nghệ là thay đổi (thêm, bớt) một công đoạn, một bộ phận, một chi tiết, một phương pháp của thiết bị công nghệ so với hiện trạng ban đầu để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
5. Hoàn thiện công nghệ là hình thức đầu tư công nghệ vì lý do thiếu kinh phí hoặc lý do khác nên dây chuyền công nghệ trước đó chưa hoàn chỉnh mà vẫn tạo ra sản phẩm;
6. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ là tiếp nhận các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, các phương pháp quản lý mới đã được công bố vào công nghệ hiện có của đơn vị nhằm tạo ra năng suất, chất lượng hoặc tạo ra sản phẩm mới hay nhằm thay đổi quy trình sản xuất, phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
7. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền cạnh tranh không lành mạnh;
8. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau;
9. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải thành viên của tổ chức đó;
10. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này;
11. Sáng chế là giải pháp kĩ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên;
12. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể;
13. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục I. ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 4. Các hoạt động được khuyến khích, hỗ trợ
1. Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến do chuyển giao công nghệ;
2. Đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc cải tiến đáng kể công nghệ đã có;
3. Xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp ở trong và ngoài nước: Thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.
Điều 5. Điều kiện hỗ trợ kinh phí
Các Doanh nghiệp được xét hỗ trợ tài chính, phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ hoặc chỉ có một trong các hoạt động nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy định này;
2. Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và chính sách đối với người lao động.
Hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo tỷ lệ % được quy định cụ thể tại Điều 15 và Điều 20 của Quy định này.
Nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm được bố trí từ Ngân sách địa phương trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ; từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (nếu có), hoặc từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định.
Mục II. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Điều 8. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ
Doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ tài chính đầu tư đổi mới công nghệ phải gửi 01 bộ hồ sơ (theo mẫu) đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ, thời gian nộp trước ngày 15/7 hàng năm. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
1. Đơn đề nghị hỗ trợ tài chính của Doanh nghiệp có đầy đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp và con dấu của Doanh nghiệp;
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư (Luận chứng kinh tế - kĩ thuật hoặc phương án sản xuất kinh doanh);
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có);
4. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
5. Giấy chứng nhận đăng ký và nộp thuế;
6. Giấy xác nhận đăng ký công nghệ (nếu có);
7. Giấy xác nhận đăng ký chất lượng sản phẩm (nếu có);
8. Giấy xác nhận thực hiện các chính sách đối với người lao động;
9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước liền kề với năm đề nghị hỗ trợ.
Điều 10. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ
1. Doanh nghiệp có hồ sơ đăng ký hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi 01 bộ hồ sơ (gồm 01 bản gốc và 10 bản sao) cho Sở Khoa học và Công nghệ. Trong thời gian 20 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ của Doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn hỗ trợ đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Hội đồng);
2. Thành phần, số lượng và trách nhiệm của Hội đồng:
a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên;
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tài chính và 01 đại diện lãnh đạo ngành chuyên môn;
- Uỷ viên Hội đồng là những người đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp, Doanh nghiệp và cán bộ khoa học kĩ thuật có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp;
- Uỷ viên thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Số lượng thành viên Hội đồng từ 7- 9 thành viên;
c) Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá giá trị khoa học, khả năng áp dụng của Dự án vào thực tế sản xuất của Doanh nghiệp; giá trị hiệu quả kinh tế - xã hội do Dự án mang lại và xác định nội dung, mức hỗ trợ cho Doanh nghiệp.
Điều 11. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý;
2. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào kết quả xét duyệt của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ tài chính cho Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tự chủ trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ tại Doanh nghiệp. Định kỳ hàng quý một lần lập báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Khi kết thúc các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ, Doanh nghiệp phải tổ chức Hội đồng cấp cơ sở nghiệm thu đánh giá kết quả đạt được và hiệu quả kinh tế, xã hội do các hoạt động đó mang lại. Sau 10 ngày kể từ khi Hội đồng nghiệm thu kết thúc, Doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả đạt được kèm theo Biên bản nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh xem xét quyết định.
2. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc Doanh nghiệp quyết định thành lập; số lượng từ 5-7 người; thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị và các thành viên khác là chuyên gia có trình độ từ Đại học trở lên, có chuyên môn sâu về lĩnh vực được hỗ trợ.
3. Chỉ nghiệm thu, quyết toán số kinh phí đã cấp cho các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ khi đã được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên.
4. Trường hợp Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá không đạt yêu cầu trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, hoàn thiện công nghệ và chuyển giao công nghệ thì Doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã cấp. Nếu trường hợp do yếu tố khách quan hoặc rủi ro có thể được miễn giảm kinh phí tuỳ theo mức độ thiệt hại gây ra.
Điều 15. Mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động đổi mới công nghệ
1. Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ có giá trị trên 1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến 15% giá trị hợp đồng, nhưng tối đa không quá 300.000.000 đồng;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ có giá trị trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến 20% giá trị hợp đồng, nhưng không quá 150.000.000 đồng;
c) Hợp đồng chuyển giao công nghệ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng được hỗ trợ đến 30% giá trị hợp đồng, nhưng không quá 100.000.000 đồng.
2. Đối với đổi mới công nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ:
a) Đổi mới công nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ có giá trị trên 1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến 10% giá trị công nghệ theo dự toán đã được thẩm định, phê duyệt nhưng tối đa không quá 200.000.000 đồng;
b) Đổi mới công nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ có giá trị trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng được hỗ trợ đến 20% giá trị công nghệ theo dự toán đã được thẩm định, phê duyệt nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;
c) Đổi mới công nghệ hoặc hoàn thiện công nghệ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng được hỗ trợ đến 30% giá trị công nghệ theo dự toán đã được thẩm định phê duyệt, nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng.
Mục III. HỖ TRỢ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Doanh nghiệp tự chủ trong việc đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và chỉ dẫn địa lý.
Điều 17. Thủ tục và thời gian đăng ký hỗ trợ
1. Doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ tài chính phải gửi 01 bộ hồ sơ (theo mẫu) cho Sở Khoa học và Công nghệ, thời gian đăng ký trước ngày 15/7 hàng năm của năm kế hoạch tiếp theo;
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp đưa vào kế hoạch hỗ trợ kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cho kế hoạch của năm tiếp theo.
1. Đơn đề nghị hỗ trợ (trong đó xác định rõ đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Bản mô tả nội dung đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ;
4. Bản sao Văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ;
5. Hoá đơn nộp lệ phí đăng ký cấp văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đề nghị được hỗ trợ.
Điều 19. Thẩm định, xét duyệt hỗ trợ
1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, xác minh thực tế, quyết định mức hỗ trợ và làm thủ tục chuyển cấp kinh phí.
2. Mức kinh phí hỗ trợ sẽ được chuyển trả 01 lần vào tài khoản của Doanh nghiệp xin hỗ trợ.
a) Đối với đăng ký bảo hộ trong nước, kinh phí hỗ trợ được giải quyết sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ;
b) Đối với đăng ký bảo hộ nước ngoài, kinh phí được giải quyết sau khi được cấp văn bằng bảo hộ của nước sở tại.
Điều 20. Mức hỗ trợ tài chính xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp trong nước:
a) Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mỗi Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm nhưng tối đa không quá 05 kiểu dáng công nghiệp. Mức hỗ trợ cho 01 kiểu dáng công nghiệp là 3.000.000 đồng;
b) Đối với nhãn hiệu hàng hoá: Mỗi Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ cho sản phẩm nhưng tối đa không quá 05 nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ. Mức hỗ trợ cho 01 nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ là 2.000.000 đồng;
c) Đối với nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu tập thể: Mức hỗ trợ cho 01 nhãn hiệu tập thể là 20.000.000 đồng;
d) Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Mức hỗ trợ cho 01 giải pháp hữu ích là 5.000.000 đồng;
e) Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế: Mức hỗ trợ cho 01 sáng chế là 10.000.000 đồng;
g) Đối với chỉ dẫn địa lý: Mức hỗ trợ cho 01 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý là 200.000.000 đồng.
2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài:
Mỗi Doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 02 đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá hoặc kiểu dáng công nghiệp) ở một quốc gia nơi Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hoá. Mức hỗ trợ 100% lệ phí quốc gia (lệ phí đăng ký và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo hộ) nước chỉ định đăng ký bảo hộ.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và Doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn cụ thể các Doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo kế hoạch hàng năm;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức Hội đồng xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu nội dung thực hiện và việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng để hưởng chính sách khuyến khích ưu đãi của Nhà nước;
d) Trong trường hợp phát hiện Doanh nghiệp sử dụng kinh phí sai mục đích, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền dừng cấp để xử lý hoặc thu hồi kinh phí đã cấp từ tài khoản của các Doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc phân bổ dự toán, xét duyệt kiểm tra, đánh giá nội dung thực hiện và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, thực hiện chế độ chi tiêu đối với kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với lĩnh vực đầu tư khoa học và công nghệ;
b) Hàng quí, Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí phải làm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện.
1. Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy định tại Quyết định này gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Doanh nghiệp có hành vi gian dối để được hưởng hỗ trợ ưu đãi theo Quy định này hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ cố ý không khai báo thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được cấp và tùy theo mức độ vi phạm mà Doanh nghiệp phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND
- 1Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1quyết định 214/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thị trường công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
- 3Quyết định 02/2001/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 68/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 20/2012/QĐ-UBND
Quyết định 1810/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 1810/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Nguyễn Văn Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra