- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 4Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2021 về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022;
Căn cứ Kết luận số 707-KL/TU ngày 10/12/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 06 (Khóa XX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2021; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 6 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2830/SKHĐT-TH ngày 24/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, với các nội dung như sau:
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, tận dụng tốt cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung khắc phục, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân về sản xuất, kinh doanh; thu hút các nguồn lực để đầu tư, phát triển; xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh.
Tập trung chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2021-2025; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân; phát triển văn hóa, giáo dục. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 5 - 6%;
2. GRDP bình quân đầu người khoảng 3.280 USD;
3. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 64 - 65%; trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 36 - 37%;
4. Năng suất lao động xã hội tăng khoảng 5 - 6%;
5. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 29.000 - 31.000 tỷ đồng;
6. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 29%;
7. Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 10%;
8. Có 05 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;
9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 43,8%;
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 61,43%;
11. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 4,0%;
12. Có ít nhất 51,67% trường mầm non, 82,47% trường tiểu học, 88,46% trường trung học cơ sở, 32,69% trường tiểu học - trung học cơ sở, 66,67% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
13. Số bác sỹ/vạn dân đạt 7,72 bác sĩ;
14. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt 30,2 giường;
15. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93% dân số;
16. Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 20%;
17. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1 - 1,5%; trong đó, miền núi giảm từ 4 - 4,5%, đồng bằng giảm 0,4 - 0,6%;
18. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 89,3%;
19. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh: 97%, trong đó, sử dụng nước sạch 57%;
20. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt chuẩn: 62%;
21. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt chuẩn: 90%;
22. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị: 90%;
23. Tỷ lệ che phủ rừng: 51,3%;
24. Có khoảng 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó, vững mạnh toàn diện đạt khoảng 65%;
25. Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục giữ vững sự đoàn kết, thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành, phát huy sức mạnh tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm của từng thành viên UBND tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi để phát huy kết quả đã đạt được cũng như khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thời gian qua. Ban hành Chương trình công tác với nội dung công việc trọng tâm; đảm bảo thời gian thực hiện; phân công cụ thể cơ quan tham mưu, thực hiện; trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc thực hiện; đảm bảo thực hiện thành công Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh. Đối với các nội dung trọng tâm, quan trọng phải có kế hoạch cụ thể; trong đó xác định rõ mốc thời gian hoàn thành và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị; làm cơ sở để giám sát, đôn đốc thực hiện. Xử lý nghiêm khắc đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu chủ động tham mưu, không thực hiện hoàn thành, hoàn thành trễ hạn, không đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
a) Xác định nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19 là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và thường xuyên, liên tục, gắn kết chặt chẽ với từng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Kịp thời triển khai thực hiện Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch Covid-19 ngay sau khi Chính phủ ban hành và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
b) Chủ động xây dựng và kịp thời triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo phù hợp, khả thi trên địa bàn tỉnh; trong đó, tranh thủ kịp thời các cơ chế hỗ trợ của các gói kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương để phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, đảm bảo đúng mục tiêu 03 Chương trình mục tiêu quốc gia gồm: Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. Kịp thời cụ thể hóa và ban hành kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. Rà soát, đánh giá, xác định cụ thể danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới để làm cơ sở phân bổ vốn.
d) Thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, chú trọng cả nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ phục vụ công tác quy hoạch.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Thu hút, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho các ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, điện - điện tử; phát triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất. Hỗ trợ, kêu gọi thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, nhất là dự án công nghiệp trọng điểm, quy mô lớn: Khu công nghiệp - Đô thị Dung Quất, Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước; Dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2;...
f) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 24/8/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo động lực cho phát triển. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021 - 2025. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, phát triển đô thị thông minh, đô thị xanh, thân thiện môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án khu dân cư, khu đô thị, tạo điểm nhấn phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm: Dự án Tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn II; cầu và đường nối từ trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh đến huyện Tư Nghĩa (cầu Trà Khúc 3),...
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải, phân phối điện, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung bảo đảm đồng bộ, hiện đại, kết nối, liên thông giữa các cấp, các ngành gắn với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; từng bước xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
g) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030. Khắc phục những khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai của các dự án nông nghiệp đã cấp phép đầu tư. Khuyến khích phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng.
h) Tập trung thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, quảng bá, đưa các sản phẩm đặc trưng của tỉnh vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần thúc đẩy sản xuất.
i) Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 02/11/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Triển khai thực hiện tốt Chương trình định vị và phát triển thương hiệu du lịch Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng phương án phát triển du lịch thích ứng với dịch bệnh Covid-19, tạo nền tảng để phục hồi phát triển du lịch năm 2022 và những năm tiếp theo.
j) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021- 2025 và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, từng bước giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; nâng cao chất lượng công tác công tác quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong quản lý vốn đầu tư công. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, chỉ đạo tiến độ và giải quyết kịp thời, dứt điểm các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai các dự án đầu tư công và các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
k) Tăng cường các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách thủ tục hành chính về thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, trốn thuế, chuyển giá, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; triệt để tiết kiệm các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; bảo đảm công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
l) Tập trung hoàn chỉnh thủ tục các dự án phát triển quỹ đất để sớm tổ chức bán đấu giá, thu hồi vốn đầu tư. Tháo gỡ các dự án bất động sản tạo điều kiện để thu ngân sách. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục để tổ chức đấu thầu các dự án ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
m) Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp phép đầu tư; tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ so với quy định. Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trở lại hoạt động sau thời gian dừng hoạt động vì ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thực hiện hiệu quả kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2022-2025. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng theo danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, ưu tiên các dự án có sự lan tỏa, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và đáp ứng nhu cầu. Tăng cường xúc tiến đầu tư “tại chỗ”.
n) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đẩy mạnh kiểm tra, xử lý nghiêm khai thác khoáng sản trái phép. Tăng cường bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải theo quy định của pháp luật. Nâng cao năng lực dự báo, chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
a) Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, Kết luận số 635-KL/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới; hội nhập và phát triển bền vững. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa. Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp, khu kinh tế. Phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp, thể dục thể thao cơ sở. Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao.
b) Thực hiện tốt các chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững, nhất là ở các huyện miền núi. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 17/8/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi. Rà soát, tổng hợp, phân tích thông tin về lực lượng lao động từ các địa phương khác trở về tỉnh do tác động của dịch bệnh Covid-19; có giải pháp thu hút, giải quyết việc làm cho các lao động này phù hợp với trình độ, chuyên môn.
c) Thực hiện hiệu quả các nội dung, chương trình giáo dục ở các cấp học theo hướng phát triển phẩm chất đạo đức, năng lực, kỹ năng sống; đa dạng hóa hình thức dạy và học phù hợp tình hình dịch bệnh Covid-19, kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh để sớm đưa học sinh trở lại trường học gắn với bảo đảm an toàn trong phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; củng cố, duy trì trường đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm giữ chuẩn và nâng chuẩn. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, phát triển các trường chất lượng cao.
d) Nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là hệ thống y tế cơ sở. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh; có kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, khuyến khích hợp tác công - tư cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao,... để chủ động trong phòng, chống dịch, kể cả các loại dịch bệnh nguy hiểm, mới phát sinh.
Chủ động kiểm soát, phòng, chống hiệu quả dịch bệnh, thích ứng với tình hình dịch Covid-19; mở rộng độ bao phủ, tăng tốc chiến dịch tiêm vắc-xin cho người dân, xây dựng kế hoạch tiêm vắc-xin một cách khoa học, an toàn, hiệu quả, trong đó có đối tượng là trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025. Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao; đẩy mạnh phát triển phong trào khởi nghiệp, sáng tạo; hỗ trợ các hoạt động đổi mới công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
f) Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về Phát triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số; đặc biệt là tái cấu trúc hoặc đổi mới mô hình, quy trình hoạt động kết hợp với áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh kết nối, liên thông Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; nâng cấp Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử đáp ứng các yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cũng như việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ dùng chung toàn quốc trong phòng, chống dịch Covid-19 theo chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời phù hợp với thực tiễn kế hoạch phòng, chống dịch của tỉnh trong tình hình mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
g) Tăng cường quản lý, định hướng và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của các cơ quan truyền thông, báo chí. Đổi mới công tác truyền thông theo hướng đa dạng hóa nền tảng truyền thông, nhất là nền tảng số để đưa thông tin của các cấp chính quyền đến được với người dân, góp phần nâng cao các chỉ số của tỉnh. Ngăn chặn, xử lý kịp thời các thông tin xấu, độc, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin.
4. Về công tác nội chính; tổ chức nhà nước và quốc phòng, an ninh
a) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Trung ương. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng, phê duyệt Đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có quy định, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hướng đến xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; đạo đức, trách nhiệm, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
c) Thực hiện nghiêm Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2022. Không để trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và người dân về các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan. Kịp thời giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân từ khi mới phát sinh, không để tạo thành “điểm nóng”, tụ tập đông người, gây phức tạp về an ninh trật tự. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
d) Đẩy mạnh hơn nữa công tác hội nhập quốc tế, các hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực với nước ngoài; tăng cường xúc tiến, kêu gọi các nguồn lực FDI, ODA và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài vào tỉnh; mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, địa phương, doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, văn hóa đối ngoại. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.
e) Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, biển - đảo, lãnh hải, bảo hộ ngư dân và tàu thuyền. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề kết hợp với bảo vệ chủ quyền biển - đảo, không xâm phạm vùng biển các nước để khai thác thủy sản. Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; thường xuyên tuyên truyền phòng ngừa tai nạn lao động; đẩy mạnh công tác phòng cháy, chữa cháy. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và tăng cường bảo vệ môi trường. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền, phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản; chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để Nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022.
Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, tin tưởng, tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh, phấn đấu thực hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thể hiện quyết tâm chính trị cao nhất, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong năm 2022. Quán triệt trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp tục đổi mới tư duy, phương pháp làm việc, tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện nhiệm vụ được giao; khuyến khích tư duy đột phá, hiến kế, tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm; nói được làm được, nói ít làm nhiều; không ngại khó, ngại khổ, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ, không thụ động, chờ sự chỉ đạo của cấp trên mới thực hiện; chủ động xây dựng các mối quan hệ gần gũi, thường xuyên tương tác với các cơ quan Trung ương để tranh thủ kịp thời các nguồn lực cho tỉnh; đặt việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành, lĩnh vực trong xu thế chung với các ngành, lĩnh vực tương ứng của các tỉnh trong khu vực; đồng thời, thực hiện đạt kết quả thực chất đối với nhiệm vụ đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm phải đột phá trong khâu thực hiện để khơi thông nguồn lực của xã hội, tạo động lực cho sự tăng trưởng của tỉnh.
b) Nghiêm túc triển khai thực hiện hiệu quả, chất lượng và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định này và Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ:
- Chậm nhất ngày 15/01/2022, triển khai xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định này và Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định này.
- Tập trung, chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến từng ngành và địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
- Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc Tỉnh ủy phối hợp tuyên truyền, vận động, kêu gọi các thành phần kinh tế, các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này. Đồng thời, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- 4Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 5Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- 10Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2021 về phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 12Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 13Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 14Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hậu Giang ban hành
Quyết định 18/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 18/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực