- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 39/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân
- 5Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 6Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2022/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi Điều 7, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2022 và thay thế: Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan Nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
d) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Đối tượng không áp dụng
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai nhằm động viên kịp thời cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn được xét từ người có thành tích cao hơn đến người có thành tích thấp hơn, từ người có thành tích nhiều hơn đến người có thành tích ít hơn. Thành tích đã đạt được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn lần này thì không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn lần sau.
3. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
4. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
5. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Điều 3. Điều kiện áp dụng xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ tiêu chuẩn để nâng bậc lương thường xuyên theo quy định và đạt được các điều kiện sau thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng:
a) Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản;
b) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
c) Tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
2. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xác định theo thời điểm ban hành Quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 03 năm/bậc và 04 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh có có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 02 năm/bậc tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Trong khoảng thời gian đó, hằng năm, cá nhân được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (06 năm và 04 năm) quy định tại khoản 2 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Điều 4. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính số người được nâng lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị:
a) Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương, cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc.
b) Căn cứ vào cách tính nêu trên, hằng năm, cơ quan, đơn vị căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị để xác định số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Tại năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, cơ quan, đơn vị được sử dụng chỉ tiêu của năm trước liền kề chưa sử dụng hết, đến hết quý I nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết chỉ tiêu chưa sử dụng của năm trước liền kề, thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
Điều 5. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn gồm 02 cấp độ như sau:
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng: Đạt 03 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 03 năm/bậc; Đạt 02 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 02 năm/bậc.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng: Đạt 02 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 03 năm/bậc; Đạt 01 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với các ngạch và chức danh có thời gian nâng bậc lương thường xuyên 02 năm/bậc.
Điều 6. Thứ tự trong xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xét theo thứ tự cấp độ thành tích từ cao đến thấp theo Điều 5 của Quy chế này. Nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác.
2. Trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau mà vượt chỉ tiêu 10% để nâng bậc lương trước thời hạn, thì thực hiện thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy chế này, sắp xếp lần lượt thứ tự ưu tiên như sau: (1) Chiến sĩ thi đua toàn quốc; (2) Huân chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; (3) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương về thành tích công tác.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác nhiều hơn mà chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào (thâm niên công tác tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc).
c) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là người dân tộc thiểu số theo thứ tự ưu tiên dân tộc: Sán Chỉ, Lô Lô, Mông, Dao.
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có mức lương thấp hơn.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là nữ.
Điều 7. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Tổ chức cuộc họp lãnh đạo chủ chốt của cơ quan, đơn vị, có đại diện công đoàn, đoàn thanh niên; trưởng, phó các phòng, ban; trưởng, phó các đơn vị trực thuộc (nếu cơ quan, đơn vị xét chung cho cả đơn vị trực thuộc).
b) Thành viên tham dự cuộc họp căn cứ chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn tại Điều 4 Quy chế này tiến hành xét chọn những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
c) Thông báo công khai danh sách người được xét nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền nâng bậc lương trước thời hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị tổng hợp hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho ý kiến trước khi quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định phân cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian tổ chức xét, phê duyệt, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
a) Hằng năm, tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn vào Quý I đối với cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vào cuối năm; vào Quý III đối với cơ quan, đơn vị thuộc ngành giáo dục và đào tạo thực hiện đánh giá, xếp loại viên chức, người lao động theo năm học.
b) Thời gian tiến hành thẩm định, xét duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của từng năm kết thúc trước ngày 31 tháng 3 của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra; đồng thời yêu cầu các cơ quan, đơn vị hủy bỏ quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trái với quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
2. Giám đốc sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị; định kỳ vào quý IV hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình và những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo Quy chế này.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 39/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 54/2021/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Công văn 2157/SGDĐT-TCCB năm 2022 về nâng bậc lương đối với công chức, viên chức thông qua phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quản lý
- 11Công văn 4488/SGDĐT-TCCB triển khai nâng bậc lương trước năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 39/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 5Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị định 14/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân
- 8Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 9Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 10Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 14Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 17Quyết định 31/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 18Quyết định 54/2021/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 19Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 20Quyết định 05/2021/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 21Công văn 2157/SGDĐT-TCCB năm 2022 về nâng bậc lương đối với công chức, viên chức thông qua phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 30/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Định
- 23Quyết định 17/2022/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 24Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quản lý
- 25Công văn 4488/SGDĐT-TCCB triển khai nâng bậc lương trước năm 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 18/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực