Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2015/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 20 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong công an nhân dân, công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương (HN - TP. HCM);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.VM
D\minh\2015\QĐPQ\quy dinh TĐKT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, gồm các nội dung sau: Đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp; thẩm quyền quyết định, tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; mọi gia đình, công dân, trong và ngoài tỉnh; người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi đua của tỉnh đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, thành tích xuất sắc, đột xuất hoặc có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hậu Giang được khen thưởng theo quy định tại Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua

a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;

b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng: Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ. Ngoài ra, còn được thực hiện theo nguyên tắc như sau:

a) Trong một năm, không đề nghị 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho một đối tượng (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất và khen quá trình cống hiến);

b) Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cấp huyện hoặc cấp ngành quản lý khi tiến hành sơ kết, tổng kết phát động thi đua theo chuyên đề;

c) Chưa xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư tố cáo, có vụ việc tiêu cực bị báo chí phản ánh và đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra;

d) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 4. Căn cứ, điều kiện xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Căn cứ tặng danh hiệu thi đua bao gồm: Phong trào thi đua; đăng ký tham gia thi đua; thành tích thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

c) Đối tượng nữ nghỉ chế độ thai sản theo quy định.

d) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của cơ quan cũ).

Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).

đ) Tập thể, cá nhân đang trong thời gian phải xem xét xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo pháp luật chưa được xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức phải xử lý kỷ luật, xử lý theo pháp luật thì tiếp tục được xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định.

2. Căn cứ khen thưởng bao gồm: Tiêu chuẩn khen thưởng; phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích và trách nhiệm; hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.

Thành tích của các tập thể, cá nhân gắn liền với kết quả thực hiện xuất sắc nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác được giao, thành tích phải được căn cứ từ hiệu quả trong lao động, sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu, trong công tác, chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc có những sáng kiến, phát minh, đề tài, tác phẩm, áp dụng những kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao; những hành động dũng cảm, những gương vượt khó, những việc làm, hành động nhằm phát huy truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc, của Nhân dân; đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị, Nhân dân, Nhà nước và xã hội.

3. Những trường hợp không được xét tặng danh hiệu thi đua

a) Đối với tập thể

- Không đăng ký và tham gia thi đua (đăng ký với Trưởng Cụm, Khối thi đua về các chỉ tiêu thi đua kinh tế - xã hội sau ngày 31 tháng 3 hàng năm);

- Tập thể mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết thi đua chưa đủ 10 tháng hoạt động;

- Đảng bộ, chi bộ đạt loại yếu kém;

- Các đơn vị (trực tiếp quản lý có tư cách pháp nhân) có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sinh con thứ ba trở lên;

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thời gian quy định;

- Gửi báo cáo thành tích không đúng nội dung và thời gian quy định.

b) Đối với cá nhân:

- Không đăng ký và tham gia thi đua;

- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;

- Nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ các đối tượng được nghỉ theo chế độ quy định);

- Bị phạt vi phạm hành chính, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên (chưa hết thời hiệu xử lý kỷ luật); hoặc có thư phản ánh của địa phương nơi cư trú về việc không chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước hoặc các vi phạm khác... (nếu nội dung phản ảnh được xác minh là đúng);

- Sinh con thứ ba trở lên và không xét thi đua 03 năm liên tục tính từ năm sinh con thứ ba trở lên (trừ những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số);

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thời gian quy định;

- Gửi báo cáo thành tích không đúng nội dung và thời gian quy định;

- Đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm không đạt mức: “Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ”.

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung và tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phát động và chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý; chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức phối hợp với các cơ quan Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;

b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;

c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen thưởng.

5. Cơ quan Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 6. Đăng ký thi đua

1. Các cơ quan, đơn vị và địa phương phải phát động phong trào thi đua và tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký giao ước thi đua phấn đấu thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua đã đề ra.

2. Trưởng các Khối, Cụm thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập: Tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng hàng năm cho các đơn vị thành viên trong khối.

3. Việc đăng ký và xét đề nghị danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho công nhân, nông dân, người lao động được thực hiện như sau:

a) Đối với công nhân, đăng ký danh hiệu và bình xét danh hiệu từ xí nghiệp, phòng, phân xưởng, trung tâm thuộc doanh nghiệp.

b) Đối với nông dân, đăng ký danh hiệu và bình xét danh hiệu theo ấp, khu vực; cá nhân đề nghị danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải được 70% đại diện hộ gia đình trong Tổ nhân dân tự quản cùng cư trú tán thành.

4. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động: Trên cơ sở kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua của huyện, thị xã, thành phố; sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh xây dựng, đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và kết quả phấn đấu đạt được các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi tới Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để theo dõi, tổng hợp.

5. Thời gian đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm của thành viên Cụm, Khối thi đua gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và Trưởng Cụm, Khối thi đua chậm nhất đến hết tháng 3 hàng năm, ngành Giáo dục và Đào tạo đăng ký theo năm học chậm nhất 15 tháng 10 hàng năm.

6. Đối với các phong trào thi đua chuyên đề do các ngành phát động: Trên cơ sở Kế hoạch của ngành có đầy đủ các nội dung gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày triển khai Kế hoạch.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Hình thức, nội dung và biện pháp tổ chức phong trào thi đua

Hình thức, nội dung và biện pháp tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Điều 6, Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Điều 2, Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và được thực hiện như sau:

1. Hình thức thi đua bao gồm: Thi đua thường xuyên và thi đua theo chuyên đề (hoặc thi đua theo đợt).

a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.

Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo Khối, Cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Trưởng Khối, Cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

b) Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

- Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, Tổng Công ty và Công ty thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền (xem xét tặng Giấy khen).

+ Trường hợp tổ chức trong phạm vi tỉnh, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia, có thành tích xuất sắc để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen; lựa chọn tập thể xuất sắc nhất đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua.

+ Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên hoặc theo hướng dẫn của các cơ quan tổ chức phong trào thi đua thì lựa chọn tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen.

+ Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 05 năm trở lên hoặc theo hướng dẫn của các cơ quan tổ chức phong trào thi đua thì lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động, sản xuất, công tác. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên thì được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

- Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, Tổng công ty và Công ty thuộc tỉnh phải gửi Kế hoạch tổ chức phát động và báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.

- Đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: Công an tỉnh thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh về đối tượng, số lượng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua: Được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 8. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;

b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang”;

c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;

b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”;

c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

d) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;

đ) Danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.

3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.

Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Khi xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cá nhân là Công an xã, thị trấn không thuộc lực lượng Công an chính quy, Ban bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này phải căn cứ thêm một số quy định sau:

a) Đơn vị do Trưởng Công an xã, thị trấn, Trưởng Ban bảo vệ dân phố phụ trách trong năm phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;

b) Chấp hành tốt các quy trình và chế độ công tác, giữ nghiêm kỷ luật;

c) Có phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở đạt từ 80% trở lên;

d) Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị.

3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn:

a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;

b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, tích cực vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân là Công an xã, thị trấn không thuộc lực lượng Công an chính quy, Ban bảo vệ dân phố, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này, phải căn cứ thêm một số quy định sau:

a) Đơn vị do Trưởng Công an xã, thị trấn, Trưởng Ban bảo vệ dân phố phụ trách trong năm phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

b) Có số phiếu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở đạt từ 80% trở lên.

3. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét công nhận.

4. Số lượng cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi đối với tỉnh và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét, công nhận.

Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 13. Danh hiệu “Huy hiệu tỉnh Hậu Giang”

Danh hiệu “Huy hiệu tỉnh Hậu Giang” được thực hiện theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013. Tiêu chuẩn “Huy hiệu tỉnh Hậu Giang” do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Điều 14. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể là Công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy), Ban bảo vệ dân phố, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này phải căn cứ thêm một số quy định sau:

a) Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở đạt hiệu quả cao;

b) Số lượng đơn vị được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” không quá 80% tổng số đơn vị Công an xã, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố.

Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó, có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể là Công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy), Ban bảo vệ dân phố, đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là đơn vị tiêu biểu được lựa chọn trong số những “Tập thể lao động tiên tiến”.

b) Trong công tác, chiến đấu thể hiện tinh thần sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch và mục tiêu đã đề ra). Có phong trào thi đua thiết thực, được đơn vị bạn suy tôn học tập, được cấp trên biểu dương khen thưởng.

c) Gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập thể đoàn kết, trong sạch vững mạnh.

d) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có cán bộ, chiến sĩ đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

Số lượng tập thể được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% tổng số đơn vị được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng những đối tượng sau:

 a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;

b) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương;

c) Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

d) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.

Điều 16. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu vực, tổ dân phố văn hóa”

Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu vực, tổ dân phố văn hóa” và tương đương được xét tặng hàng năm cho các đối tượng đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của tỉnh;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới, đạt hiệu quả cao, được các tập thể khác học tập kinh nghiệm;

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực.

2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước tỉnh Hậu Giang để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải được thông qua, đánh giá, bình xét chấm điểm theo các quy định do Khối, Cụm thi đua tổ chức ban hành.

Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho các tập thể sau:

1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”;

2. Các tập thể dẫn đầu Khối, Cụm thi đua do tỉnh tổ chức;

3. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên;

4. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động được đánh giá khi tổng kết;

5. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 19. Các hình thức khen thưởng

1. Huân chương;

2. Huy chương;

3. Danh hiệu Vinh dự Nhà nước;

4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;

5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;

6. Bằng khen;

7. Giấy khen.

Điều 20. Các loại hình khen thưởng

Các loại hình khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 21. Điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng

1. Khi xét khen thưởng cần căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân gắn liền với kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác được giao, thành tích phải được căn cứ từ hiệu quả trong lao động, sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu, trong công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc có những sáng kiến, phát minh, đề tài, tác phẩm, áp dụng những kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao.

2. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết đề nghị lần khen sau phải cao hơn lần trước.

3. Mốc thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo là thời gian tính từ khi có Quyết định khen thưởng lần trước đến thời điểm trình khen thưởng lần sau.

4. Những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” khi xem xét đề nghị tặng thưởng Huân chương và Bằng khen Thủ tướng Chính phủ thì được căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp để xem xét khen thưởng, cụ thể là: Trong khoảng thời gian xét khen thưởng (ví dụ 05 năm), hàng năm tập thể đó phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định.

5. Khen thưởng “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Lao động” các hạng (có quá trình cống hiến), tôn vinh các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 36, 37, 38, 42, 43, 44, 59, 60, 61, 62, 63, 64 và Điều 65 Luật Thi đua, Khen thưởng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 9, 10, 11, 15, 16, 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

6. Khen thưởng “Huân chương Lao động”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” về thành tích tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu… cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình đề nghị cấp trên khen thưởng phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể như sau:

a) “Huân chương Lao động” hạng Nhất

- Tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước;

- Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh;

- Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại tiết thứ nhất (-) hoặc tiết thứ hai (-) Điểm a, Khoản 6 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận:

+ Công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

+ Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

- Tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.

b) “Huân chương Lao động” hạng Nhì

- Tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;

- Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn tỉnh, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong toàn tỉnh;

- Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại tiết thứ nhất (-) hoặc tiết thứ hai (-) Điểm b, Khoản 6 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được tỉnh công nhận:

+ Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

+ Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

- Tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng Ba”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.

c) “Huân chương Lao động” hạng Ba:

- Tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;

- Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh;

 - Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại tiết thứ nhất (-) hoặc tiết thứ hai (-) Điểm c, Khoản 6 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp tỉnh công nhận:

+ Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

+ Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

- Tặng cho tập thể có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hoặc có 01 lần được tặng “Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh” và 02 “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”.

d) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”:

- Tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

- Tặng cho cá nhân lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh;

- Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên;

- Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

+ Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;

+ Công nhân có từ 02 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;

+ Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động;

- Tặng cho cá nhân, tập thể, gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.

- Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, thành tích đã được tặng “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”.

 - Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

- Tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.

7. Hàng năm, khi xem xét đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các hạng được quy định tại Khoản 6 Điều này, đối với những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc” thì căn cứ vào thành tích của các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc để xem xét khen thưởng; hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số các phòng, ban và đơn vị trực thuộc phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, trong đó có ít nhất 01 đơn vị đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và tập thể đó phải đạt các hình thức khen thưởng theo quy định.

Điều 22. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm;

b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;

c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;

c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;

b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích cho tỉnh và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;

c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 01 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.

4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể, gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.

Điều 23. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

2. Giấy khen tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Giấy khen của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tặng cho tập thể, cá nhân và gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho cơ quan, đơn vị, địa phương, xã hội có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.

4. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc thi đua theo chuyên đề, hoàn thành một hạng mục công trình, hoặc lập được thành tích đột xuất do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 24. Thẩm quyền quyết định, đề nghị và trao tặng khen thưởng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” và “Tập thể lao động xuất sắc”.

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua và trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng Huân chương, Huy chương các hạng, danh hiệu vinh dự Nhà nước.

2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến; “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.

Xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” và “Tập thể lao động xuất sắc”. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và “Ấp, khu vực văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.

Xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” và “Tập thể lao động xuất sắc”. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Lao động tiên tiến”. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và các hình thức khen thưởng theo quy định đối với tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.

5. Đối với các doanh nghiệp là Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã hoạt động độc lập do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen. Xét trình cấp trên tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

6. Người có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đó.

Việc trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.

Điều 25. Quy trình xét và thủ tục đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Kết thúc năm công tác hoặc kết thúc thi đua chuyên đề (thi đua theo đợt), cơ quan, đơn vị, địa phương tự xem xét, đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân do đơn vị mình quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng.

Điều 26. Hiệp y khen thưởng

1. “Hiệp y khen thưởng” là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng.

2. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó, bao gồm:

a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: Về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;

b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;

c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

Điều 27. Tuyến trình khen thưởng

Tuyến trình khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Khoản 8, 9, 10 và Khoản 11 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và theo quy định sau:

1. Việc đề nghị các hình thức khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân làm công tác Đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng sau: Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố; Công đoàn ngành tỉnh, Công đoàn viên chức tỉnh; Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất; Công đoàn Tổng Công ty và tương đương; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.

3. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp quyết định tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và Giấy khen. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nơi có khu công nghiệp) quyết định xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

4. Cấp nào chủ trì phát động phong trào thi đua theo đợt (theo chuyên đề) chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc có tác dụng đối với tỉnh hoặc toàn quốc thì mới đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương khi đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân thì lập hồ sơ, thủ tục đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng. Các trường hợp đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp thủ tục, hồ sơ khen thưởng thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định.

6. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình khen thưởng cho tập thể hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:

a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước;

c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

Việc thẩm định mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước do cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng lấy ý kiến của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định.

7. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ đề nghị khen thưởng.

8. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện: Cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

9. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:

a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý;

b) Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” các hạng, “Huân chương Lao động” các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;

c) Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng

Hồ sơ, thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng được giải quyết theo cơ chế một cửa, hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, gồm có:

1. Đề nghị khen thưởng tổng kết thành tích hàng năm hoặc năm học:

a) Hồ sơ, thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng;

- Các giấy tờ khác có liên quan đến danh hiệu thi đua hay hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (nếu có).

b) Số lượng báo cáo thành tích:

- Danh hiệu Anh hùng Lao động: 04 bộ (bản chính) và 21 bộ (bản sao).

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 03 bộ (bản chính).

- Huân chương các loại: 04 bộ (bản chính).

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 bộ (bản chính).

2. Đề nghị khen thưởng đột xuất gồm: Tờ trình, kèm theo bản tóm tắt thành tích các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của đơn vị cấp trình.

3. Đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người ngoài tỉnh gồm: Tờ trình và báo cáo thành tích do cơ quan trình thực hiện.

4. Trường hợp các cá nhân, tập thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc được đề nghị khen thưởng, hồ sơ gồm: Tờ trình và báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.

Điều 29. Thời gian đề nghị khen thưởng

1. Thời gian đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng hàng năm chậm nhất đến hết tháng 02 năm sau. Riêng, ngành Giáo dục và Đào tạo đề nghị khen thưởng trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.

2. Các trường hợp đề nghị khen thưởng để phục vụ công tác tổng kết gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc.

Điều 30. Thông báo kết quả khen thưởng

1. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.

2. Tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền khen thưởng thông báo), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho đơn vị trình khen thưởng.

Điều 31. Mẫu bằng khen thưởng, danh hiệu thi đua và báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng

1. Mẫu bằng khen thưởng, danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương, mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng.

2. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng:

a) Trong một hình thức khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải báo cáo thành tích khác nhau. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn đó.

b) Cơ quan, đơn vị và địa phương trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

Nội dung báo cáo thực hiện theo các mẫu từ mẫu số 01 đến mẫu số 08 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 32. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương V

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN VÀ PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA

Điều 33. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh được quy định tại Điều 29 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 34. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị) là cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình.

2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

b) Hội đồng có không quá 13 thành viên, trong đó, có 01 đến 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do cấp trên phát động.

b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.

c) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn, kiểm tra, giám sát phong trào thi đua và thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng.

d) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

4. Văn phòng (Phòng Hành chính) cơ quan, đơn vị là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị.

Điều 35. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện và cấp xã) là cơ quan tham mưu cho Cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.

2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện và cấp xã gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.

b) Hội đồng có từ 11 đến 13 thành viên, trong đó, có từ 2 đến 3 Phó Chủ tịch. Đối với cấp huyện, lãnh đạo Phòng Nội vụ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Thường trực; đối với cấp xã, công chức Văn phòng - Thống kê kiêm công tác thi đua, khen thưởng là Ủy viên Thường trực. Các Phó Chủ tịch khác và Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện và cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do cấp trên phát động.

b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.

c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng.

d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

4. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.

Điều 36. Thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh và Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở

1. Việc thành lập Hội đồng:

a) Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

b) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.

c) Thành phần Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh và Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).

2. Nhiệm vụ của Hội đồng:

a) Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh:

- Tổ chức xét duyệt công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc làm cơ sở để xét các hình thức khen thưởng hàng năm theo quy định.

- Trên cơ sở xem xét và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài. Thực hiện bỏ phiếu kín xét đạt hay không đạt, nếu đạt thì công nhận sáng kiến, đề tài. Sáng kiến, đề tài được công nhận, cơ quan Thường trực trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bỏ phiếu kín (đồng ý hay không đồng ý), để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

 b) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở:

- Giúp Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài, đồng thời thực hiện bỏ phiếu kín chấm điểm.

- Sáng kiến, đề tài được công nhận tiếp tục trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương bỏ phiếu kín (đồng ý hay không đồng ý) đề nghị Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công nhận hay không công nhận đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc làm cơ sở để xét các hình thức khen thưởng hàng năm theo quy định.

Điều 37. Các Cụm, Khối thi đua trong tỉnh được phân chia theo cơ quan, đơn vị và địa phương, cụ thể như sau

1. Cụm, Khối thi đua của tỉnh:

a) Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố.

b) Khối thi đua:

- Khối tham mưu tổng hợp;

- Khối tham mưu lĩnh vực kinh tế;

- Khối tham mưu lĩnh vực văn hóa - xã hội;

- Khối các cơ quan Đảng;

- Khối các cơ quan đoàn thể, chính trị - xã hội;

- Khối các cơ quan tham mưu lĩnh vực nội chính;

- Khối các cơ quan doanh nghiệp;

- Khối các cơ quan ngân hàng;

- Khối tổ chức xã hội nghề nghiệp;

- Khối các cơ quan khác;

- Khối kinh tế tập thể.

2. Khối thi đua các đơn vị thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo gồm có:

a) Khối các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thuộc tỉnh;

b) Khối giáo dục thường xuyên;

c) Khối trung học phổ thông, dân tộc nội trú;

d) Khối trung học cơ sở;

đ) Khối tiểu học;

e) Khối mầm non.

3. Khối thi đua các đơn vị thuộc ngành Y tế.

4. Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn.

5. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định thành viên Cụm, Khối thi đua cụ thể hàng năm.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG

Điều 38. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng

Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được thực hiện như sau:

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn được hình thành từ ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc cấp mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến năm kế hoạch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán trực thuộc quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng theo tình hình thực tế và phù hợp với tình hình dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội được bố trí từ dự toán chi ngân sách của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Khoản 5 Điều này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với từng đối tượng cụ thể.

7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 39. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng được thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Cách tính và mức chi tiền thưởng hoặc hiện vật tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.

- Ví dụ 1: Năm 2015, ông Nguyễn Văn A được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì ông A chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

- Ví dụ 2: Năm 2015, tập thể B được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thì tập thể B chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.

Ví dụ: Năm 2015 ông Nguyễn Văn C được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang” thì ông C được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang”.

c) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

Ví dụ: Năm 2015, ông Nguyễn Văn A được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì ông A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, tiền thưởng Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện và tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 40. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quản lý Quỹ thi đua khen thưởng được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.

3. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận và các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho tập thể, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Xử lý vi phạm

1. Việc tập thể, cá nhân kê khai thành tích sai sự thật, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xác nhận thành tích sai sự thật để được khen thưởng sẽ bị xử lý theo Điều 80, Điều 81 tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

2. Cơ quan thi đua, khen thưởng; tổ chức, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cùng cấp, thủ trưởng đơn vị ra Quyết định hủy bỏ Quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi vi phạm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Nếu phát hiện cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật, bị Tòa án kết án tù (có bản án) thì cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó có trách nhiệm làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cùng cấp trình đề nghị cấp thẩm quyền tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Điều 42. Khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hiện hành.

2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hiện hành.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Điều 43. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời./.