- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Quyết định 957/QĐ-BXD năm 2009 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 18 tháng 7 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên Bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 384/SKHĐT-KTN ngày 10/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Cơ chế đầu tư đặc thù đối với công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CƠ CHẾ ĐẦU TƯ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 TỈNH BÌNH ĐỊNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a. Quy mô vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng;
b. Thời gian thi công xây dựng công trình dưới 1 năm;
c. Kỹ thuật đơn giản được áp dụng thiết kế mẫu (thiết kế điển hình) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d. Công trình do cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng hoặc nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.
Riêng các công trình thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được lồng ghép đầu tư với nguồn vốn ODA nếu có những quy định riêng khác với quy định này thì được thực hiện theo quy định của dự án ODA đó.
Các quy định khác không nêu trong quy định này, thì được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư hưởng lợi có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình quy định tại Khoản 1, Điều này.
1. Việc lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng công trình do chính nhân dân địa phương bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương chủ yếu đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tổ chức điều hành quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện, tạo điều kiện, động viên tinh thần, vận động nhân dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
2. Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn để thực hiện công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Quy trình lập kế hoạch đầu tư công trình
1. Sau khi Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được phê duyệt, căn cứ đề án này UBND các xã tổ chức họp dân ở các thôn, bản thống nhất về danh mục công trình trên địa bàn xã dự kiến áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trình UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét, phê duyệt để làm cơ sở lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù hàng năm.
2. Việc lập kế hoạch đầu tư công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù hàng năm ở xã được thực hiện như sau:
a. Căn cứ Đề án xây dựng nông thôn mới, danh mục công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù đã được phê duyệt và kế hoạch đầu tư xây dựng của địa phương, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý xã) dự thảo danh mục công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn trong năm tới (kể cả các công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù) và phối hợp với các thôn, bản tổ chức họp dân lấy ý kiến thống nhất về danh mục công trình, thứ tự ưu tiên để đề nghị đến UBND xã. Các ý kiến tham gia của nhân dân được ghi thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ dự án của công trình.
b. Sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua kế hoạch đầu tư trong năm tới, đối với những công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù Ban Quản lý xã triển khai lập Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình, trình UBND xã phê duyệt để làm cơ sở đề nghị UBND cấp huyện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bố trí kế hoạch vốn đầu tư để triển khai thực hiện.
Điều 4. Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù
1. Thiết kế bản vẽ thi công
Thiết kế bản vẽ thi công công trình áp dụng theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình
Các công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù thì chỉ cần lập dự toán đơn giản theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình (không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật). Quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình được thực hiện như sau:
a. Lập dự toán xây dựng công trình:
- Việc lập dự toán xây dựng công trình do Chủ đầu tư (Ban Quản lý xã) tự thực hiện, trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện. Trong quá trình lập dự toán, cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư hưởng lợi về các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân và hình thức đóng góp. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư hưởng lợi phải được tổng hợp ghi thành biên bản. Biên bản cuộc họp này là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
- Một số lưu ý khi lập dự toán xây dựng công trình:
+ Sử dụng tối đa nguyên vật liệu phù hợp khai thác tại địa phương và nhân công để khuyến khích sự tham gia của nhân dân địa phương.
+ Các bản dự toán cũng cần lập đơn giản, dễ hiểu. Nếu có nhân dân đóng góp thì phải phân chia rõ giá trị phần của nhân dân đóng góp.
b. Nội dung dự toán xây dựng công trình:
- Tên công trình;
- Chủ đầu tư;
- Đơn vị/ tổ chức lập dự toán;
- Mục tiêu đầu tư xây dựng;
- Quy mô đầu tư;
- Địa điểm xây dựng;
- Tổng dự toán xây dựng công trình;
- Cơ cấu nguồn vốn tổng dự toán xây dựng công trình: Ngân sách nhà nước hỗ trợ (chi tiết phần đóng góp của ngân sách trung ương và tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã; đóng góp của nhân dân và huy động khác nếu có), hình thức đóng góp của nhân dân;
- Thời gian khởi công và hoàn thành;
- Các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình).
c. Thẩm định dự toán xây dựng công trình:
- Sau khi hoàn thành dự toán, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã trình UBND xã tổ chức thẩm định.
- Hồ sơ trình thẩm định gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, hồ sơ dự toán, biên bản các cuộc họp thôn, các văn bản pháp lý khác có liên quan đến xây dựng công trình (nếu có).
+ Sự phù hợp của công trình với kế hoạch tổng thể chung phát triển cơ sở hạ tầng xã, huyện, thị xã, thành phố.
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật; mặt bằng thi công; khả năng huy động vốn (Nhà nước, nhân dân đóng góp, các nguồn lực khác), các yếu tố khác ảnh hưởng đến dự án.
+ Xem xét sự phù hợp của dự toán xây dựng công trình so với các quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Khả năng tự thực hiện xây dựng của cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp hoặc nhóm thợ, cá nhân trong xã.
d. Phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
Trên cơ sở Tờ trình xin phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của Ban Quản lý xã và báo cáo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định, UBND xã xem xét phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra và phê duyệt của mình theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 5. Hướng dẫn lập dự toán xây dựng công trình
Việc lập dự toán xây dựng công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù được xác định như hướng dẫn dưới đây. Các nội dung khác khi lập dự toán xây dựng công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù không có trong quy định này thì phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Đối với chi phí xây dựng công trình
- Không tính chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước. Riêng thuế VAT thực hiện theo Luật Thuế giá trị gia tăng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Không tính chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công.
2. Đối với chi phí quản lý dự án: Giảm 50% so với định mức theo quy định tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Đối với chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Điều chỉnh định mức chi phí lập Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình với hệ số K = 0,36.
4. Đối với chi phí khác: Giảm 50% chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Hình thức hợp đồng thi công xây dựng công trình
Hình thức hợp đồng: Trọn gói.
Điều 7. Hình thức, cách thức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công xây dựng:
1. Hình thức thi công xây dựng công trình: Việc thi công xây dựng công trình áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù được thực hiện theo 2 hình thức sau:
a. Giao các cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng;
b. Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.
2. Cách thức lựa chọn đơn vị thi công xây dựng
a. Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng:
- Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa thôn, chợ, họp dân cư và thông tin trên trạm truyền thanh của xã;
- Trường hợp có nhiều nhóm cộng đồng cùng đăng ký tham gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm đã đăng ký để công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả đấu thầu; thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham gia dự thầu; nếu thết thời hạn thông báo (do chủ đầu tư quy định) chỉ có 01 nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không có nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm phán, ký hợp đồng thực hiện.
b. Đối với hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
- Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn để thông báo cho nhân dân được biết.
- Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn.
- Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.
- Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/tổ chức/cá nhân thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện nhóm thợ/cá nhân tham gia dự thầu sẽ xây dựng công trình.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi vào biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trong trường hợp nếu hết thời hạn quy định mà chỉ có một nhóm thợ/tổ chức/cá nhân tham gia dự thầu thì chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ/tổ chức/cá nhân đó.
3. Phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý xã.
Điều 8. Giám sát hoạt động xây dựng
1. Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình: Bao gồm chủ đầu tư, tư vấn giám sát và ban giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn hoặc cá nhân có đủ năng lực giám sát thi công (có chứng chỉ hành nghề). Trường hợp công trình ở vùng sâu, vùng xa khó khăn trong việc thuê tư vấn giám sát thì chủ đầu tư có thể tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Giám sát cộng đồng: Thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 9. Nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao, quản lý khai thác công trình
1. Nghiệm thu công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Đại diện Ban Quản lý xã; đại diện các đơn vị: Tư vấn lập dự toán xây dựng công trình (nếu có), thi công xây dựng, tư vấn giám sát; đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện Ban giám sát của xã và đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình.
2. Thanh quyết toán công trình: Thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Bàn giao quản lý, khai thác công trình: Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư phải bàn giao công trình và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã để giao cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì.
Điều 10. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện và theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 261/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND
- 3Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2015
- 4Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định định mức hỗ trợ và cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tại 85 xã, thị trấn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Quyết định 957/QĐ-BXD năm 2009 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 261/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 02/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND
- 11Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2015
- 13Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định định mức hỗ trợ và cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tại 85 xã, thị trấn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư đặc thù đối với công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 18/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực