Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã;
Xét đề nghị của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 04/TTr-VP ngày 12/5/2006 đề nghị phê duyệt Đề án chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tờ trình số 03/TTr-VP ngày 1 2/5/2006 về việc thành lập Trung tâm Công báo thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 134/TTr-SNV ngày 27/6/2006 về việc phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang:
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của Nhà nước.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thục hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
7. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn địa phương;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham những, lãng phí trong phạm vi quản lý của văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
A. Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Văn phòng:
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá ba (03) Phó Chánh Văn phòng:
- Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
Phó Chánh Văn phòng là người giúp việc Chánh Văn phòng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chánh Văn phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ cộng tác được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Văn phòng.
2. Các tổ chức giúp việc Chánh Văn phòng:
2.1. Phòng Tổng hợp, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2-2. Phòng Quy hoạch, đầu tư và xây dựng, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.3. Phòng Kinh tế Công - Nông - Lâm nghiệp, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Phòng Ngoại vụ, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.5. Phòng Nội chính, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.6. Phòng Văn xã, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.7. Phòng Công nghệ thông tin, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.8. Phòng Hành chính - Tổ chức, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc các ngạch: Văn thư, lưu trữ; đánh máy.
2.9. Phòng quản trị - Tài vụ, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các công chức, nhân viên thuộc các ngạch: Kế toán, thủ quỹ; lái xe, phục vụ.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
3.1. Trung tâm Lưu trữ:
a- Chức năng:
Trung tâm Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Có chức năng thực hiện thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, quản lý lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm vi tỉnh; lưu trữ lịch sử. Chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Lưu trữ Quốc gia.
Trung tâm Lưu trữ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, kinh phí hoạt động của Trung tâm Lưu trữ do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm.
b- Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào quy định của Nhà nước về công tác lưu trữ, chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng soạn thảo các văn bản về quản lý công tác lưu trữ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về tài liệu lưu trữ trình Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan thuộc tỉnh thực hiện thống nhất chế độ, quy định, nguyên tắc về quản lý công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ của tỉnh đối với cơ quan quản lý lưu trữ Nhà nước cấp trên; thực hiện chế độ thống kê và quản lý an toàn tài liệu lưu trữ hiện đang quản lý ở Trung tâm lưu trữ tỉnh; thu thập bồ sung tài liệu lưu trữ vào kho lưu trữ của tỉnh.
- Tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quản lý công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm vi tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
c. Tổ chức bộ máy:
- 01 Giám đốc;
- 01 Phó Giám đốc;
- Các viên chức ngạch lưu trữ viên.
3.2- Nhà khách Tân Trào:
a. Chức năng:
Nhà khách Tân Trào là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Có chức năng phục vụ về ăn, nghỉ cho khách đến thăm, làm việc tại tỉnh và đại biểu về dự các hội nghị, cuộc họp của tỉnh.
Nhà khách Tân Trào có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, kinh phí hoạt động của Nhà khách Tân Trào do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm.
b. Nhiệm vụ:
- Đón tiếp khách, bố trí ăn nghỉ cho khách các Bộ, Ngành Trung ương, các tỉnh thành phố đến thăm và làm việc tại tỉnh; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, kỳ họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội địa phương.
- Phục vụ ăn nghỉ cho khách của Văn phòng Tỉnh uỷ, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể trong những điều kiện cụ thể theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng.
- Quản lý tài sản, phương tiện làm việc được trang bị tại Nhà khách.
c. Tổ chức bộ máy:
- 01 Chủ nhiệm;
- 01 Phó Chủ nhiệm;
- Cán bộ, viên chức, nhân viên thuộc các ngạch: Kế toán, phục vụ.
3.3. Trung tâm Công báo:
a. Vị trí, chức năng:
Trung tâm Công báo là đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho cáo cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
Trung tâm Công báo có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, kinh phí hoạt động của Trung tâm Công báo do Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.
- Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi công bố trên Công báo theo những tiêu chí: Căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật.
- Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi công bố trên Công báo.
- Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công báo.
- Giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh soạn thảo và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu cho lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.
- Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo cấp tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử cấp tỉnh sau khi được thành lập.
- Lập dự toán kinh phí hoạt động, xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng đối với hoạt động tài chính của Trung tâm Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Công báo trung ương và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo trung ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao.
c. Tổ chức bộ máy:
- 01 Giám đốc;
- 01 Phó Giám đốc
- Các viên chức thuộc ngạch biên tập viên.
B. Về biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
2. Biên chế năm 2006: 71 người, trong đó:
Biên chế hành chính: 59 người; (bao gồm cả Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh)
- Biên chế sự nghiệp: 12 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1805/QĐ-UB ngày 19/12/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
- 2Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 27/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
- 4Quyết định 07/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 27/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 18/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của văn phòng Uỷ ban nhân dân do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 18/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra