Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 179/2004/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 07 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP SÀI GÒN THÍ ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995 ;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999 ;
Căn cứ Quyết định số 82/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm tổ chức, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con tại Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố tại Văn bản số 250/ĐMDN ngày 02 tháng 6 năm 2004 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Tổ chức lại Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con; trong đó Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn (được gọi là Công ty mẹ) là doanh nghiệp Nhà nước, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất-kinh doanh và có vốn đầu tư ở các Công ty khác, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Công ty mẹ và vốn đầu tư vào các Công ty khác, gồm có :

+ Các doanh nghiệp do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần chi phối và có quyền chi phối (được gọi là các Công ty con).

+ Các doanh nghiệp do Công ty mẹ sở hữu một phần vốn điều lệ và không giữ cổ phần chi phối (được gọi là các doanh nghiệp liên kết).

Điều 2. Công ty mẹ :

2.1. Tên gọi, trụ sở :

+ Tên : Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn ;

+ Tên giao dịch tiếng Anh :

 SAIGON INDUSTRIAL PARK DEVELOPMENT COMPANY ;

+ Tên viết tắt : SAIGON IPD ;

+ Trụ sở : số 189, đường Đào Duy Anh, phường 9, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

2.2. Công ty mẹ có tư cách pháp nhân, hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động và Quy chế tài chính được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ gồm :

+ Hội đồng quản trị ;

+ Ban Kiểm soát ;

+ Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc và các phòng-ban

 giúp việc.

2.4. Các đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ gồm :

+ Xí nghiệp kinh doanh khai thác Cảng khu công nghiệp Cát Lái ;

+ Xí nghiệp kinh doanh và đầu tư địa ốc, bất động sản.

Điều 3. Công ty con của Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn (Công ty mẹ) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài sản, bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp, gồm :

3.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ :

- Công ty trách nhiệm hữu hạn cung ứng dịch vụ Cảng ;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và sửa chữa Cảng Cát Lái.

3.2. Công ty cổ phần, trong đó Công ty mẹ giữ cổ phần trên 50% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần chi phối và có quyền chi phối :

+ Công ty cổ phần Thái Dương ;

+ Công ty cổ phần sản xuất-kinh doanh, dịch vụ nhà (sẽ thành lập sau theo quy định về thành lập Công ty cổ phần).

Điều 4. Doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ : Công ty liên doanh khai thác kinh doanh Khu chế xuất Sài Gòn Linh Trung.

Điều 5. Vốn chủ sở hữu của Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn (Công ty mẹ) tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2002 là 100.324.000.000 đồng (theo Xác nhận vốn số 76/TCDN-CNXDGT ngày 21 tháng 02 năm 2003 của Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố).

Điều 6. Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn (Công ty mẹ) có chức năng hoạt động trong các lĩnh vực sau :

+ Làm đại diện bên Việt Nam trong Công ty liên doanh khai thác kinh doanh khu chế xuất Sài Gòn Linh Trung (SEPZONE-LINHTRUNG).

+ Đầu tư, kêu gọi đầu tư, liên doanh xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và khu chế xuất.

+ Tổ chức sản xuất-kinh doanh các loại dịch vụ theo yêu cầu phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Cát Lái.

+ Kinh doanh và cho thuê nhà ở; dịch vụ chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

+ Trực tiếp tổ chức sản xuất- kinh doanh, khai thác các loại dịch vụ Cảng khu công nghiệp Cát Lái.

+ Kinh doanh cảng biển, kinh doanh dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, kho, bãi, kho ngoại quan, dịch vụ hàng hải; sửa chữa thiết bị bốc xếp vận tải.

+ Đầu tư tài chính.

Điều 7. Hội đồng quản trị Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn (Công ty mẹ) có trách nhiệm :

7.1. Tiếp nhận toàn bộ vốn, hiện trạng tài sản Nhà nước của các doanh nghiệp nêu tại Điều 3Điều 4 của Quyết định này do Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố giao.

7.2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty mẹ, kế thừa mọi quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn (thành lập theo Quyết định số 182/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố) và các doanh nghiệp khác (là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, tồn tại trong quá trình chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cổ phần nêu tại Điều 3 của Quyết định này); tiếp tục thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý đối với các hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.

7.3. Thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của mình đối với các doanh nghiệp khác thông qua người trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ, Điều lệ của doanh nghiệp khác và quy định của pháp luật.

7.4. Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ, phối hợp với Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố xây dựng Quy chế tài chính để thông qua Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ, trình Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính.

7.5. Tiến hành đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.

7.6. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty con theo phân cấp hoặc được ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 182/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn.

Điều 9. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố, Hội đồng quản trị Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn, Giám đốc các doanh nghiệp nêu tại Điều 3 và Điều 4 và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận :
- Như điều 9
- Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài chính
- Bộ Nội vụ
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
- Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
 doanh nghiệp Trung ương
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố  
- Văn phòng Thành ủy và Ban Tổ chức Thành ủy
- Ngân hàng Nhà nước-Chi nhánh thành phố
- Cục Thuế thành phố
- Công an thành phố (PC. 13)
- VPHĐ-UB : các PVP
- Tổ CNN, ĐT, VX
- Lưu (CNN-K)

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ





Lê Thanh Hải

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 179/2004/QĐ-UB về tổ chức lại Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 179/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/07/2004
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Thanh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản